
Căn cứ vào khoản 1 Điều 31, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024; khoản 1 Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản, số 29/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024; khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15; Điều 116 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, số 15/2017/QH14; Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, số 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025; khoản 1 Điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân, số 04/2007/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 và tiếp tục được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 247 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024; Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 19, Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp bao gồm:
1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
- Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
- Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
- Đối với tặng cho quyền sử dụng đất:
- Thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản nhận tặng cho vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
- Thuế suất thuế TNCN đối với tặng cho là 10% trên phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng.
2. Lệ phí trước bạ
Khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Mức thu lệ phí trước bạ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
3. Các khoản phí, lệ phí khác (nếu có)
Có thể phát sinh các khoản phí, lệ phí khác như phí thẩm định hồ sơ, phí đo đạc, phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… tùy theo quy định của từng địa phương.
4. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo khoản 7 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, số 48/2024/QH15.
Tóm lại, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, các khoản thuế, phí, lệ phí cơ bản phải nộp gồm: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định của địa phương. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Bạn nên liên hệ với cơ quan thuế hoặc văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể về mức thuế, phí, lệ phí phải nộp trong từng trường hợp cụ thể.


Dựa vào dữ liệu mà tôi đã được cung cấp cho đến thời điểm hiện tại, tôi xin trả lời từng ý của bạn như sau:
1. Họ có được phép kết hôn với nhau hay không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 thì điều kiện kết hôn đối với nam, nữ là:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc các trường hợp cấm kết hôn.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình, số 52/2014/QH13, trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Theo thông tin bạn cung cấp:
- Nam công dân Liên Bang Nga 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Nga);
- Chị T là công dân Việt Nam 18 tuổi (đủ tuổi kết hôn theo pháp luật Việt Nam đối với nữ).
Như vậy, về độ tuổi, cả hai đều đáp ứng điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mình. Tuy nhiên, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam, nam phải đủ 20 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Do đó, tại thời điểm tháng 8/2018, nam công dân Nga mới 18 tuổi, chưa đủ 20 tuổi nên không đủ điều kiện kết hôn tại Việt Nam.
2. Nếu được phép kết hôn thì họ phải xuất trình các loại giấy tờ nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn? Trình tự đăng ký kết hôn?
Mặc dù tại thời điểm tháng 8/2018, nam công dân Nga chưa đủ điều kiện kết hôn tại Việt Nam, tuy nhiên, tôi vẫn cung cấp thông tin về hồ sơ, thẩm quyền và trình tự đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài để bạn tham khảo khi đủ điều kiện:
- Hồ sơ đăng ký kết hôn: Căn cứ vào khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch, số 60/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 và khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn (hai bên có thể khai chung vào một tờ khai);
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng);
- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
- Nếu công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn.
Tóm lại: Tại thời điểm tháng 8/2018, nam công dân Nga 18 tuổi chưa đủ điều kiện kết hôn tại Việt Nam (phải đủ 20 tuổi trở lên).
Hy vọng thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn! Nếu bạn cần giải đáp thêm về trường hợp cụ thể khác, vui lòng cung cấp thêm thông tin chi tiết.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 625 Bộ luật Dân sự, số 91/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 thì người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, bao gồm cả quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật Đất đai, số 31/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì:
- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; có quyền sử dụng đất ở do nhận chuyển quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở.
- Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 20 Luật Nhà ở, số 27/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 thì cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo các điều kiện, số lượng và thời hạn nhất định; trường hợp được thừa kế nhà ở nhưng không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở.
Như vậy, người Việt Nam hoàn toàn có quyền lập di chúc để lại quyền sử dụng đất cho chồng là người nước ngoài. Tuy nhiên, việc chồng là người nước ngoài có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không sẽ phụ thuộc vào việc người này có thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam hay không:
- Nếu chồng là người nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam (ví dụ: người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam), thì có thể được nhận thừa kế quyền sử dụng đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
- Nếu chồng là người nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, thì vẫn được nhận thừa kế nhưng chỉ được hưởng giá trị của quyền sử dụng đất, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Tóm lại: Người Việt Nam có thể để lại di chúc quyền sử dụng đất cho chồng là người nước ngoài, nhưng việc chồng có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không sẽ phụ thuộc vào đối tượng và điều kiện sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật hiện hành.