Xác định số thuế tài nguyên phải nộp
Theo Điều 4 Thông tư 152/2015/TT-BTC số thuế mà tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Giá tính thuế đơn vị tài nguyên | x | Thuế suất |
Trường hợp cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế tài nguên phải nộp | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác |
Trong đó,
Sản lượng tài nguyên tính thuế:
Trường hợp 1: Tài nguyên xác định được số lượng, trọng lượng
Tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
Xem đối tượng và người nộp thuế tài nguyên tại: Thuế tài nguyên là gì? Khi nào phải nộp thuế tài nguyên?
Hướng dẫn cách tính thuế tài nguyên
Trường hợp 2: Tài nguyên không xác định được số lượng
Tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:
- Tài nguyên sau khi sàng tuyển, phân loại thu được từng chất riêng thì sản lượng tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng loại tài nguyên hoặc từng chất có trong tài nguyên thu được sau khi sàng tuyển, phân loại .
- Tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau (quặng đa kim) qua sàng, tuyển, phân loại mà không xác định được sản lượng từng chất có trong quặng thì sản lượng tính thuế được xác định đối với từng chất căn cứ sản lượng thực tế khai thác và tỷ lệ của từng chất có trong tài nguyên.
Trường hợp 3: Tài nguyên khai thác không bán ra sau khi khai thác mà phải qua sản xuất chế biến mới bán.
Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do người nộp thuế kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó:
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.
- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.
Trường hợp 4: Với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam…
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên:
Theo Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC về hướng dẫn thuế tài nguyên, giá tính thuế đơn vị tài nguyên được quy định như sau:
- Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
- Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
Ngoài thông tin về hướng dẫn cách tính thuế tài nguyên năm 2019, để biết cách tính các loại thuế khác mà doanh nghiệp, cá nhân phải nộp hãy xem tại đây.
Thuế suất thuế tài nguyên
Xem thuế suất thuế tài nguyên tại đây.
Xem thêm:
Luật Quản lý thuế và 7 nội dung đáng chú ý nhất.
Khắc Niệm