Hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên

Muốn tính được số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ phải biết được sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất. Sau đây là quy định hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên.

Căn cứ Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC, giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.

Giá tính thuế được quy định cụ thể đối với từng trường hợp như sau:

1. Đối với loại tài nguyên xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm cấp, chất lượng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và được áp dụng cho toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng; giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của loại tài nguyên bán ra chia (:) cho tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng.

Theo đó, giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định như sau:

Giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên = Tổng doanh thu (chưa có thuế VAT)/Tổng sản lượng tài nguyên tương ứng bán ra

Trường hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu; nếu giá tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trước gần nhất có doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trường hợp các tổ chức là pháp nhân khai thác tài nguyên cho tập đoàn, tổng công ty để tập trung một đầu mối tiêu thụ theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên hoặc bán ra theo giá do tổng công ty, tập đoàn quyết định thì giá tính thuế tài nguyên là giá do tổng công ty, tập đoàn quyết định nhưng không được thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại địa phương nơi khai thác tài nguyên quy định.

2. Đối với loại tài nguyên không xác định được giá bán đơn vị tài nguyên khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau

Giá tính thuế là giá bán đơn vị tài nguyên của từng chất, được xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên trong tháng chưa có thuế giá trị gia tăng tính cho từng chất có trong tài nguyên khai thác theo tỷ lệ hàm lượng của từng chất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm phê duyệt và sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng tương ứng với từng chất.

Ví dụ: Doanh nghiệp A khai thác 1.000 tấn quặng, tỷ lệ từng chất có trong mẫu quặng đã được kiểm định là: Đồng: 60%; bạc: 0,2%; thiếc: 0,5%.

Sản lượng tài nguyên tính thuế của từng chất được xác định như sau:

- Đồng: 1.000 tấn x 60% = 600 tấn.

- Bạc: 1.000 tấn x 0,2% = 02 tấn.

- Thiếc: 1.000 tấn x 0,5% = 05 tấn

Trong tháng, doanh nghiệp bán 600 tấn quặng, doanh thu 900 triệu đồng. Giá tính thuế được xác định đối với từng chất có trong quặng như sau:

- Doanh thu đối với lượng đồng bán ra trong tháng: 900 tr x 60% = 540 tr

- Giá tính thuế đối với đồng (tr/tấn): 540 tr/360tấn

- Khi khai, nộp thuế tài nguyên, đơn vị phải khai, nộp thuế đối với cả 600 tấn quặng đồng với giá tính thuế (như nêu trên) với thuế suất tương ứng.

Tương tự xác định giá tính thuế để khai, nộp thuế đối với lượng bạc, thiếc có trong 1.000 tấn quặng khai thác trong tháng.

gia tinh thue tai nguyen

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)

- Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.

- Trường hợp giá tính thuế mà người nộp thuế xác định thấp hơn giá tính thuế tại bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; trường hợp tại bảng giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chưa có giá đối với loại sản phẩm này thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, ấn định theo pháp luật về quản lý thuế.

- Trường hợp tài nguyên khai thác đưa vào chế biến, sản xuất sản phẩm và thu được sản phẩm tài nguyên đồng hành thì áp dụng giá tính thuế đơn vị tài nguyên theo từng trường hợp cụ thể nêu tại điều này.

4. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp khác

- Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân

Giá bán điện thương phẩm bình quân để tính thuế tài nguyên đối với các cơ sở sản xuất thủy điện được xác định theo giá bán lẻ điện bình quân do Bộ Công Thương quyết định.

- Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp, nước thiên nhiên dùng cho sản xuất, kinh doanh mà không có giá bán ra thì giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định thì cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp này, sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ kết quả kiểm tra, giá tính thuế tài nguyên là giá tại bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tương ứng với từng thời kỳ.

Trên đây là quy định hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên khi tính loại thuế này. Nếu có vướng mắc hãy liên hệ đến tổng đài 1900.6192 của LuatVietnam.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục