1. Người có hành vi vi phạm được quy định trong Luật An ninh mạng thì bị xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Luật An ninh mạng số 24/2018/QH14, quy định cụ thể về việc xử lý người vi phạm quy định trong lĩnh vực an ninh mạng như sau:
“Xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng
Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, theo quy định trên thì người nào có hành vi vi phạm các quy định trong Luật An ninh mạng 2018 thì tùy vào tính chất và mức độ vi phạm mà sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Có thể thấy Luật An ninh mạng hiện hành không quy định cụ thể và khung, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định của an ninh mạng, mà sẽ căn cứ theo từng trường hợp cụ thể, tính chất và mức độ của hành vi để xử lý phù hợp với quy định pháp luật.
2. Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng không gian mạng
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018, các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng không gian mạng gồm các hành vi sau đây:
(1) Hành vi theo khoản 1 Điều 18 Luật An ninh mạng 2018, như:
Đăng tải, phát tán các thông tin trên không gian mạng mà có nội dung: Tuyên truyền chống Nhà nước; Thông tin trên không gian mạng có nội dung gây kích động bạo loạn và phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; Thông tin có nội dung vu khống, làm nhục người khác; Thông tin xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế; Thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang, thiệt hại cho hoạt động kinh tế- xã hội;...
Chiếm đoạt tài sản; tổ chức thực hiện đánh bạc, đánh bạc qua mạng; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên internet; vi phạm bản quyền, sở hữu trí tuệ ở trên không gian mạng.
Giả mạo trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức và cá nhân; làm giả, lưu hành, mua bán, trộm cắp, thu nhập hoặc trao đổi trái phép thông tin tài khoản ngân hàng, thẻ tín dụng của người khác; phát hành, cung cấp hoặc sử dụng trái phép phương tiện thanh toán.
Tuyên quyền, quảng cáo và mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định pháp luật.
Hướng dẫn người khác tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Các hành vi khác sử dụng không gian mạng, phương tiện điện tử, công nghệ thông tin để vi phạm pháp luật về an ninh của quốc gia, trật tự và an toàn xã hội.
(2) Tổ chức, hoạt động, xúi giục, cấu kết, lừa gạt, mua chuộc, lôi kéo, đào tạo và huấn luyện người chống Nhà nước.
(3) Xuyên tạc lịch sử, phá hoại khối đại đoàn kết của dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng, phân biệt đối xử về chủng tộc, giới, xúc phạm tôn giáo.
(4) Thông tin sai sự thật gây ra sự hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn trong hoạt động của các cơ quan nhà nước/người chi hành công vụ, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
(5) Hoạt động mai dâm, mua bán người, các tệ nạn xã hội; đăng tải thông tin về dâm ô, đồi truỵ hoặc tội ác; phá hoại thuần phong mỹ tục dân tộc, đạo đức xã hội và sức khoẻ của cộng đồng.
(6) Xúi giục/lôi kéo/kích động người khác thực hiện hành vi phạm tội.
3. Phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng thế nào?
Hoạt đồng phòng ngừa và xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng được Luật An ninh mạng 2018 quy định cụ thể tại Chương III gồm 7 điều, từ Điều 16 - Điều 21. Theo đó quy định phòng ngừa và xử lý hành vi xâm phạm đối với các nội dung như sau:
Phòng ngừa và xử lý thông tin ở trên không gian mạng mà có nội dung tuyên truyền để chống Nhà nước; kích động gây ra bạo loạn và phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế.
Phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ các thông tin thuộc bí mật của Nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật gia đình, bí mật cá nhân và đời sống riêng tư ở trên không gian mạng.
Phòng, chống các hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin và phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia và trật tự, an toàn của xã hội.
Phòng, chống tấn công mạng.
Phòng, chống khủng bố mạng.
Phòng ngừa và xử lý các tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.
Đấu tranh để bảo vệ an ninh mạng.