1. Tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử đại biểu HĐND khóa 2026 - 2031
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, số 85/2015/QH13 quy định tiêu chuẩn của người ứng cử.
2. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Khoản 2 Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, số 72/2025/QH15 quy định đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Và đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Có trình độ học vấn, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
- Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.

2. Điều kiện ứng cử đại biểu HĐND khóa 2026 - 2031
- Về độ tuổi
Điều 2 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định độ Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
2 - Không thuộc một trong các trường hợp không được ứng cử
Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, số 85/2015/QH13 đã quy định những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, cụ thể:
Thứ nhất, người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, người đang bị khởi tố bị can.
Thứ ba, người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
Thứ tư, người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
Và thứ năm, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Quyền và trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân
Quyền và trách nhiệm của đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 4 Nghị quyết liên tịch 72/2025/NQLT/UBTVQH15-CP-ĐCTUBTWMTTQVN, cụ thể như sau:
* Quyền của đại biểu Hội đồng nhân dân
- Chủ động, tích cực trong tiếp xúc cử tri
Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND có trách nhiệm chủ động, tích cực trong việc tiếp xúc cử tri; gợi mở, khuyến khích cử tri bày tỏ tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị về các vấn đề mà cử tri quan tâm.
Đại biểu cần chuẩn bị kỹ nội dung, tài liệu phục vụ các buổi tiếp xúc cử tri; nghiên cứu kỹ kết quả giải quyết, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đồng thời thông tin đầy đủ cho cử tri về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị, kịp thời giải đáp những vấn đề cử tri quan tâm.
- Quyền từ chối tiếp xúc cử tri trong một số trường hợp
Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND được quyền từ chối tiếp xúc cử tri nếu:
Không bảo đảm an ninh, an toàn cho đại biểu; hoặc
Không bảo đảm các nguyên tắc quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 3 của Nghị quyết liên tịch 72/2025/NQLT/UBTVQH15-CP-ĐCTUBTWMTTQVN.
- Phạm vi và hình thức tiếp xúc cử tri
Đại biểu HĐND có quyền và trách nhiệm tiếp xúc cử tri tại:
Nơi ứng cử, nơi cư trú, nơi làm việc;
Theo chuyên đề, lĩnh vực, đối tượng cụ thể;
Ngoài đơn vị bầu cử đối với đại biểu HĐND.
* Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân
- Đại biểu HĐND cấp tỉnh thực hiện việc tiếp xúc cử tri theo kế hoạch của Tổ đại biểu HĐND cùng cấp.
- Đại biểu HĐND cấp xã: tiếp xúc cử tri theo sự phân công của Thường trực HĐND cấp xã.
4. Cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu HĐND 2026 - 2031
Theo Theo Nghị quyết 107/2025/UBTVQH15, căn cứ khoản 3 Điều 58 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, việc xác định cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031 được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
* Ở cấp tỉnh
Căn cứ số lượng đại biểu HĐND được bầu và nguyên tắc bảo đảm số dư khi lập danh sách người ứng cử, Thường trực HĐND cấp tỉnh sau khi thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân cùng cấp, dự kiến cụ thể:
- Cơ cấu, thành phần và số lượng người được giới thiệu ứng cử từ các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp tỉnh;
- Các đơn vị hành chính cấp dưới;
- Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn.
* Ở cấp xã
Tương tự, Thường trực HĐND cấp xã sau khi thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban nhân dân cùng cấp, sẽ dự kiến:
- Cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng cử từ các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở cấp xã;
- Từ các thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (gọi chung là thôn) và tổ dân phố, khu phố, khóm (gọi chung là tổ dân phố);
- Từ các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế trên địa bàn.
* Nguyên tắc thực hiện
Việc dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số lượng người ứng cử phải:
- Bảo đảm dân chủ, công tâm, khách quan, minh bạch;
- Chú trọng chất lượng người ứng cử, lựa chọn người có phẩm chất, đạo đức, uy tín, trí tuệ;
- Đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa đại biểu đang công tác tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, lực lượng vũ trang và các thành phần khác;
- Có cơ cấu hợp lý giữa các nhóm tôn giáo, dân tộc, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp (như nhà khoa học, trí thức, văn nghệ sĩ, doanh nhân, công nhân, nông dân, thành viên hiệp hội, nghiệp đoàn...).
* Các yêu cầu cụ thể
- Người dân tộc thiểu số: Bảo đảm tỷ lệ hợp lý trong danh sách chính thức, phù hợp với đặc điểm dân tộc, tình hình từng địa phương và phấn đấu đạt tỷ lệ trúng cử theo dự kiến.
- Phụ nữ: Bảo đảm ít nhất 35% trong danh sách chính thức và phấn đấu đạt khoảng 30% tổng số đại biểu HĐND trúng cử ở từng cấp.
- Người ngoài Đảng: Phấn đấu đạt tỷ lệ không dưới 10% trong danh sách chính thức.
- Người trẻ tuổi (dưới 40 tuổi): Phấn đấu đạt tỷ lệ không dưới 15% trong danh sách chính thức.
- Đại biểu tái cử (nhiệm kỳ 2021 - 2026): Phấn đấu đạt tỷ lệ không dưới 30% ở từng cấp.
Trên đây là nội dung về tiêu chuẩn, điều kiện ứng cử đại biểu HĐND khóa 2026 - 2031.
RSS
![[Tổng hợp] 4 điểm mới Thông tư 41/2025/TT-NHNN về ví điện tử](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/12/19/diem-moi-thong-tu-41-2025-tt-nhnn-ve-vi-dien-tu_1912220028.jpg)









