Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

Kiểm tra về PCCC được thực hiện để đánh giá tính khả thi, hiệu quả và tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy định về phòng cháy chữa cháy của cơ sở. Vậy quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy như thế nào?

1. Quy định kiểm tra định kỳ về phòng cháy chữa cháy theo Nghị định 105

1.1 Quy định chung về kiểm tra định kỳ PCCC

Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 105/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025), người đứng đầu cơ sở hoặc người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn PCCC định kỳ.

- Tần suất kiểm tra được phân theo mức độ rủi ro và loại hình cơ sở như sau:

STT

Thời gian định kỳ kiểm tra

Các cơ sở thực hiện kiểm tra

1

6 tháng/lần

Các cơ sở thuộc Phụ lục II như: Đây là nhóm cơ sở có nguy cơ cháy, nổ cao, cần giám sát thường xuyên như:

  • Nhà máy sản xuất hóa chất, xăng dầu, khí đốt.
  • Cửa hàng kinh doanh xăng dầu.
  • Kho hàng có chứa vật liệu dễ cháy như cao su, sơn, cồn, cồn công nghiệp.
  • Chung cư cao tầng có chiều cao từ 21 tầng trở lên.
  • Trung tâm thương mại có diện tích trên 3.000 m².
  • Cơ sở khám chữa bệnh có quy mô trên 100 giường...

2

01 năm/lần

Các cơ sở còn lại thuộc Phụ lục I kèm theo Nghị định. Nhóm cơ sở này có mức độ nguy cơ cháy nổ thấp hơn, như:

  • Nhà dân có kết hợp sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ.
  • Cửa hàng tạp hóa, hiệu thuốc, tiệm cắt tóc.
  • Cơ sở giáo dục như trường mẫu giáo, tiểu học, trung học phổ thông không có ký túc xá và không sử dụng vật liệu dễ cháy.
  • Văn phòng công ty không sử dụng hóa chất, không lưu trữ vật liệu dễ cháy...

- Sau mỗi lần kiểm tra, phải lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC02 và gửi báo cáo kết quả thực hiện (Mẫu số PC04) đến:

  • UBND cấp xã;
  • Cơ quan Công an có thẩm quyền;
  • Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực tiếp quản lý cơ sở;
  • Hoặc cập nhật thông tin trên hệ thống Cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo cháy.

- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ: Trước ngày 15/6 và 15/12 hằng năm.

Như vậy, so với quy định trước đây tại Nghị định 136/2020/NĐ-CP, mọi cơ sở đều phải kiểm tra định kỳ 6 tháng/lần, thì tại Nghị định 105/2025/NĐ-CP đã phân loại rõ ràng theo mức độ nguy cơ, giúp tăng cường hiệu quả quản lý, tối ưu nguồn lực kiểm tra, đồng thời giảm gánh nặng hành chính không cần thiết cho các cơ sở có nguy cơ thấp.

1.2 Thủ tục kiểm tra định kỳ về PCCC đối với UBND cấp xã

Bước 1 - Xây dựng kế hoạch kiểm tra

Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14, trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ PCCC cho năm kế tiếp, áp dụng đối với các cơ sở thuộc phạm vi địa bàn quản lý.

Việc lập kế hoạch phải đảm bảo:

  • Dựa trên danh sách cơ sở có nguy cơ cháy nổ theo phân loại tại Phụ lục I và II của Nghị định;
  • Phân bổ thời gian kiểm tra hợp lý, tránh chồng chéo, hình thức;
  • Có định hướng rõ đối tượng trọng điểm cần kiểm tra.

Bước 2 - Thành lập đoàn kiểm tra và thông báo trước

- UBND cấp xã sẽ ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công cán bộ thực hiện kiểm tra tùy theo quy mô, tính chất cơ sở.

- UBND cấp xã phải gửi văn bản thông báo trước ít nhất 03 ngày làm việc cho đối tượng được kiểm tra. Văn bản thông báo phải nêu rõ: thời gian, nội dung kiểm tra, thành phần Đoàn kiểm tra.

- Việc thông báo trước nhằm đảm bảo tính minh bạch, giúp cơ sở được kiểm tra có thời gian chuẩn bị tài liệu, nhân sự liên quan.

Bước 3 - Tiến hành kiểm tra theo đúng thẩm quyền

Tại thời điểm kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công có trách nhiệm:

  • Giới thiệu thành phần Đoàn kiểm tra;
  • Trình bày nội dung, phương pháp kiểm tra, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong đoàn;
  • Thực hiện kiểm tra theo đúng thẩm quyền và nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 của Nghị định.

Nội dung kiểm tra thường bao gồm: hồ sơ PCCC của cơ sở, hiện trạng hệ thống thiết bị PCCC, lối thoát hiểm, công tác huấn luyện, phương án chữa cháy, kết quả tự kiểm tra nội bộ…

Bước 4 - Lập biên bản kiểm tra và xử lý sau kiểm tra

Kết thúc đợt kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo Mẫu số PC03 ban hành kèm theo Nghị định. Biên bản cần thể hiện đầy đủ: Nội dung đã kiểm tra; Tình trạng tuân thủ quy định về PCCC của cơ sở; Kiến nghị, yêu cầu khắc phục nếu có vi phạm; Thời hạn khắc phục (nếu cần thiết).

Trường hợp đối tượng kiểm tra không ký vào biên bản, phải ghi rõ lý do từ chối vào phần cuối biên bản, đồng thời vẫn lưu giữ biên bản làm căn cứ xử lý về sau.

Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy
Quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy (Ảnh minh họa)

2. Quy định kiểm tra đột xuất về phòng cháy chữa cháy tại Nghị định 105

2.1 Quy định chung về kiểm tra đột xuất PCCC

Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chức năng trong kiểm tra đột xuất.

Các cơ quan chức năng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất trong các trường hợp:

- Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về PCCC;

- Khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý cấp trên;

- Khi có sự cố cháy, nổ xảy ra hoặc phản ánh từ người dân, báo chí;

- Trong quá trình giải quyết đơn thư, tố cáo có liên quan đến an toàn PCCC.

2.2 Thủ tục kiểm tra đột xuất về PCCC

Theo khoản 5 Điều 14 Nghị định số 105/2025/NĐ-CP, các cơ quan có thẩm quyền được phép tiến hành kiểm tra đột xuất theo trình tự, thủ tục rõ ràng, minh bạch và đúng pháp luật. Theo đó, việc kiểm tra đột xuất được giao cho các cơ quan sau (theo khoản 2 Điều 13):

- Ủy ban nhân dân cấp xã

- Cơ quan Công an có thẩm quyền

- Cơ quan chuyên môn về xây dựng

Các cơ quan này thực hiện kiểm tra theo phạm vi quản lý và chức năng được phân cấp, nhằm kịp thời xử lý tình huống phát sinh tại cơ sở.

Trình tự, thủ tục kiểm tra đột xuất

Bước 1 - Ra quyết định kiểm tra:

Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, có đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo, hoặc thực hiện theo yêu cầu phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra, hoặc phân công cán bộ kiểm tra đột xuất trực tiếp.

Trường hợp phân công cá nhân kiểm tra, người này phải có giấy giới thiệu của cơ quan kiểm tra để đảm bảo tính hợp pháp và trách nhiệm trong thực thi công vụ.

Bước 2 - Thông báo lý do và nội dung kiểm tra

Tại thời điểm kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công có trách nhiệm giới thiệu thành phần đoàn hoặc tư cách công vụ; thông báo lý do, thời gian, nội dung và hình thức kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra hoặc người đại diện hợp pháp của họ.

Việc thông báo này cần thực hiện công khai, rõ ràng để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện phối hợp tốt từ phía đối tượng được kiểm tra.

Bước 3 - Tiến hành kiểm tra

Việc kiểm tra tập trung vào nội dung có dấu hiệu vi phạm pháp luật về PCCC, hoặc liên quan đến:

- Đơn tố cáo, khiếu nại từ cá nhân/tổ chức;

- Yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn.

Công tác kiểm tra phải tập trung đúng trọng tâm, đúng đối tượng, không mở rộng quá phạm vi được giao.

Bước 4 - Lập biên bản kiểm tra

Kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra hoặc cán bộ được phân công phải lập biên bản theo Mẫu số PC03 ban hành kèm theo Nghị định. Biên bản cần nêu rõ nội dung kiểm tra; kết quả thực tế; kiến nghị, xử lý (nếu có); Ý kiến của cơ sở được kiểm tra.

Trường hợp đối tượng không ký biên bản, phải ghi rõ lý do từ chối vào phần cuối biên bản để làm căn cứ xử lý tiếp theo.

Trên đây là quy định về kiểm tra định kỳ và đột xuất về phòng cháy chữa cháy. 

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
0936 385 236 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa

Tin cùng chuyên mục

Trọng tài thương mại là gì? Phân biệt Trọng tài thương mại và Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại

Trọng tài thương mại là gì? Phân biệt Trọng tài thương mại và Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại

Trọng tài thương mại là gì? Phân biệt Trọng tài thương mại và Tòa án trong giải quyết tranh chấp thương mại

Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu tổng quan về Trọng tài thương mại cũng như sự khác biệt giữa Trọng tài thương mại và Toà án, làm rõ những yếu tố giúp Trọng tài thương mại trở thành một trong cách phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả trong bối cảnh kinh tế tư nhân được định hướng trở thành trụ cột của nền kinh tế Việt Nam.

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Người được huy động chữa cháy, cứu nạn trong các trường hợp khẩn cấp, nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản. Vậy chế độ, chính sách đối với họ ra sao? Theo dõi bài viết để biết chi tiết.

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Chế độ, chính sách đối với người được huy động chữa cháy, cứu nạn theo Nghị định 105

Người được huy động chữa cháy, cứu nạn trong các trường hợp khẩn cấp, nhằm đảm bảo an toàn cho người và tài sản. Vậy chế độ, chính sách đối với họ ra sao? Theo dõi bài viết để biết chi tiết.