Lừa đảo qua Facebook bị hack: Nạn nhân có lấy lại được tiền?

Khi mạng xã hội phát triển thì nhiều chiêu trò lợi dụng Facebook lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng “nở rộ”. Một trong số đó là lừa đảo qua Facebook bị hack. Vậy gặp trường hợp đó, nạn nhân có lấy lại được tiền bị lừa đảo không?

1. Thủ đoạn tinh vi hack Facebook để lừa đảo

Để thực hiện lừa đảo qua Facebook bị hack, các đối tượng thực hiện hàng loạt thủ đoạn tinh vi. Trong đó, có thể kể đến thủ đoạn phổ biến, quen thuộc sau đây:

Bước 1: Hack tài khoản Facebook của nạn nhân

Có nhiều cách để hack tài khoản Facebook của nạn nhân như:

- Sử dụng kỹ thuật để hack Facebook của cá nhân. Đây là biện pháp trực tiếp nhất. Tuy nhiên, để làm được điều này, các đối tượng lừa đảo phải hiểu biết về công nghệ.

- Giả mạo, quảng cáo và giới thiệu dịch vụ bảo mật tài khoản Facebook trước nguy cơ bị hack. Nạn nhân sẽ cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu tài khoản Facebook. Sau đó, các đối tượng lừa đảo sẽ đổi mật khẩu, chặn liên lạc đồng thời sử dụng thông tin cá nhân để thực hiện hành vi lừa đảo của mình.

- Lập và đổi tên các trang cá nhân thành tên giống trang hỗ trợ của Facebook sau đó gửi link cho các nạn nhân. Khi nạn nhân bấm vào link này thì kẻ lừa đảo sẽ chiếm quyền sử dụng tài khoản Facebook và thực hiện hành vi lừa đảo…

Bước 2: Sau khi chiếm được tài khoản của các nạn nhân bằng nhiều thủ đoạn nêu trên, đối tượng lừa đảo sẽ kiểm tra, truy cập lại dòng trạng thái, tin nhắn trước đó… nhằm bắt chước thói quen, giọng điệu của nạn nhân và sau đó giả danh là nạn nhân để nhắn tin đến người quen (như bạn bè, đồng nghiệp…) nhằm:

- Mượn tiền, vay tiền;

- Chuyển tiền vào tài khoản không phải chủ Facebook;

- Nạp điện thoại…

Bước 3: Nạn nhân chuyển tiền

Nhiều nạn nhân chủ quan, không xác minh lại với chủ Facebook hoặc do nhiều lần đã giao dịch như vậy nên không kiểm tra lại và chuyển tiền cho kẻ lừa đảo.

Bước 4: Liên lạc chủ Facebook, phát hiện bị lừa, chiếm đoạt tài sản

Có nhiều người khi đến hạn đòi nợ tiền vay, mượn hoặc khi nói chuyện với chủ Facebook mới phát hiện mình bị lừa và đã bị kẻ gian chiếm đoạt tài sản.

Có thể thấy, mặc dù những thủ đoạn của nhóm lừa đảo này khá tinh vi, phổ biến nhưng không thể không nói rằng, đây vẫn chỉ là các chiêu trò cũ. Và vẫn có không ít nạn nhân nhẹ dạ, cả tin, chủ quan không kiểm tra lại thông tin trước khi chuyển khoản cho các đối tượng này dẫn đến bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

2. Có lấy lại được tiền khi gặp lừa đảo hack Facebook?

Ngoài việc tìm hiểu thủ đoạn lừa đảo qua Facebook bị hack, một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu là liệu có lấy lại được tiền trong trường hợp này không?

2.1 Nạn nhân làm gì để lấy lại tiền khi bị lừa đảo hack Facebook?

Vì hành vi này được xác định là lừa đảo qua mạng nên có nhiều cách để lấy lại tiền khi bị vướng vào trường hợp này. Cụ thể:

- Tố cáo với cơ quan điều tra, công an cấp xã… theo quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự. Trong đó, hồ sơ gồm: Đơn trình báo công an, giấy tờ nhân thân, chứng cứ kèm theo…

- Tố cáo qua đường dây nóng của các cơ quan công an có thẩm quyền của từng địa phương. Trong đó, có thể kể đến đường dây nóng 113, số hotline 069.219.4053 của Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao…

>> Gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được biết rõ thêm các số điện thoại dùng để tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng.


2.2 Người hack Facebook chiếm đoạt tài sản bị phạt thế nào?

Người lừa đảo qua Facebook bị hack có thể bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản tuỳ vào mức độ của vi phạm:

- Phạt hành chính: Từ 02- 03 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

- Chịu trách nhiệm hình sự với mức án phạt tù cao nhất đến tù chung thân theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.


3. Cách bảo vệ tài khoản Facebook tránh bị tấn công

Hiện nay, thủ đoạn hack Facebook để lừa đảo diễn ra rất phổ biến và một trong những nguyên nhân khiến Facebook của người dùng dễ bị hacker tấn công là do chưa có sự bảo mật cẩn thận. Dưới đây là một số cách bảo vệ tài khoản Facebook để tránh kẻ xấu lợi dụng chiếm quyền và thực hiện lừa đảo:

- Xác thực hai yếu tố: Đây là tính năng tạo thêm một lớp bảo mật bổ sung để ngăn chặn người khác đăng nhập vào tài khoản của người dùng Facebook.

- Đặt mật khẩu mạnh: Việc có mật khẩu mạnh sẽ khiến cho tài khoản Facebook của người dùng được bảo vệ tốt hơn. Tốt nhất, mật khẩu nên bao gồm cả số, chữ, chữ cái viết hoa và các ký tự đặc biệt.

- Cảnh báo đăng nhập: Khi có ai đó đăng nhập vào tài khoản Facebook của người dùng bằng thiết bị điện thoại hoặc trình duyệt web lạ mà trước đây chưa từng đăng nhập thì sẽ có thông báo gửi về địa chỉ email hoặc tin nhắn gửi về số điện thoại đăng ký…

Bằng nhiều cách thức khác nhau, người dùng hoàn toàn có thể tự mình bảo vệ tài khoản Facebook của mình để tránh các hành vi lừa đảo qua Facebook bị hack.

Trên đây là chiêu trò lừa đảo qua Facebook bị hack thường được các đối tượng sử dụng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Tháng 8/2022, LuatVietnam triển khai chuyên đề pháp luật Lừa đảo qua mạng, giúp cộng đồng nêu cao tinh thần cảnh giác đối với các hành vi lừa đảo trên môi trường mạng hiện nay. Xem chi tiết tại đây

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(3 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?