Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không?

Với sự phát triển của xã hội, việc thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, đi kèm với nó là không ít hệ lụy như chuyển nhầm tài khoản hay bị lừa chuyển tiền qua Internet banking.

1. Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng, lấy lại thế nào?

Nếu ngay sau khi chuyển tiền liền phát hiện mình bị lừa, việc đầu cần làm là gọi điện tới tổng đài ngân hàng để thông báo chuyển nhầm. Sau khi tiếp nhận thông tin sự việc, phía ngân hàng sẽ tạm thời phong tỏa tài khoản và tiến hàng xác minh.

Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời để kéo dài thời gian, khiến kẻ lừa đảo tạm thời chưa thể chiếm đoạt được số tiền. Muốn giải quyết triệt để vấn đề và đòi lại được tiền, người bị hại cần phải tố giác ngay với cơ quan công an về hành vi lừa đảo.

Nếu nộp đơn tố giác gửi lên cơ quan công an, người tố giác cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

Đơn trình báo công an;

- Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng);

- Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội…).

Trường hợp tới tố cáo trực tiếp tại cơ quan công an, người tố cáo cũng mang theo Chứng minh thư nhân dân/Căn cước công dân và chứng cứ kèm theo để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thông tin.

>> Gọi ngay tổng đài 1900.6199 để được tư vấn cách lấy lại tiền khi bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng.

bi lua chuyen tien qua tai khoan

2. Thời gian lấy lại tiền bị lừa đảo là bao lâu?

Nếu là cá nhân tham gia lừa đảo, cơ quan điều tra có thể sẽ dễ dàng tìm ra kẻ phạm tội hơn. Tuy nhiên đối với lừa đảo có tổ chức thì sẽ cần một thời gian để truy tìm và xử lý.

Vì vậy, số tiền bị lừa có thể được trả lại cho người bị hại trong vòng vài tuần, hoặc thậm chí là vài tháng, vài năm, cho tới khi nào cá nhân, tổ chức lừa đảo bị tìm thấy.

3. Kẻ đi lừa đảo sẽ bị phạt thế nào?

Về mức phạt hành chính

Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác là phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng.

Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Với trường hợp xử lý hình sự, người thực hiện hành vi lừa đảo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, tùy vào số tiền chiếm đoạt và các tình tiết liên quan, người thực hiện hành vi lừa đảo có thể bị áp dụng mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù đến 20 năm hoặc thậm chí là tù chung thân.

Xem thêm

4. Các chiêu trò lừa đảo chuyển khoản ai cũng nên biết để tránh

Gần đây, việc lừa đảo chuyển khoản dần trở nên phổ biến nhưng vẫn có rất nhiều người vướng phải. Sau đây là một số chiêu thức lừa đảo quen thuộc:

- Giả vờ bán hàng online -nếu có khách mua thì bắt đặt cọc tiền để giữ hàng. Đây là cách rất phổ biến có thể thấy trên các trang mạng điện tử như Facebook, Zalo… Nhiều khách hàng chủ quan không kiểm tra rõ thông tin người bán mà đã vội vàng chuyển tiền, sau đó mãi không được nhận đồ mới phát hiện mình bị lừa.

- Hack tài khoản mạng xã hội của bạn bè, người thân sau đó nhắn tin vay tiền.

- Đóng vai dịch vụ vận chuyển gửi hàng hoá, quà tặng, yêu cầu nạn nhân thanh toán phí dịch vụ.

- Thông báo trúng thưởng rồi yêu cầu nạn nhân phải chuyển một số tiền để hoàn tất hồ sơ nhận quà.

- Giả danh cơ quan chức năng thông báo về việc người bị hại liên quan đến vụ án hình sự, yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản chỉ định trước để phục vụ điều tra…

Trên đây là những thông tin liên quan đến thắc mắc: Bị lừa chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng có lấy lại được không? Nếu gặp rắc rối liên quan, bạn đọc có thể gọi ngay tới tổng đài 1900.6199 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

>> 3 cách nhận biết các cuộc gọi lừa đảo, mạo danh

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Từ hôm nay, chưa nhận được thẻ Căn cước gọi ngay số này

Từ hôm nay, chưa nhận được thẻ Căn cước gọi ngay số này

Từ hôm nay, chưa nhận được thẻ Căn cước gọi ngay số này

Rất nhiều người dân hiện nay đang gặp phải tình trạng chưa nhận được thẻ Căn cước công dân gắn chip dù đã làm nhiều tháng. Vậy, ngoài 02 cách phản ánh đến Facebook và email của Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư, còn có cách nào phản ánh, tra cứu nhanh, tiện hơn hay không?