Điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025

Bài viết tổng hợp các điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025 theo quy định tại Thông tư 06/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 05/5/2025.

1. Sửa đổi, bổ sung một số thuật ngữ trong tuyển sinh

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 06/2025/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ trong tuyển sinh tại khoản 18, khoản 19 và bổ sung khoản 20 Điều 2 Quy chế tuyển sinh đại học ban hành kèm Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT cho rõ ràng hơn:

- Mã trường trong tuyển sinh là một mã quy ước thống nhất toàn quốc dùng để định danh một cơ sở đào tạo, một phân hiệu hoặc một đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc cơ sở đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh riêng.

- Mã xét tuyển là một mã quy ước thống nhất trong một cơ sở đào tạo, phân hiệu hoặc một đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc cơ sở đào tạo dùng để định danh một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có chỉ tiêu tuyển sinh riêng thuộc một mã trường.

- Quy đổi tương đương là việc quy đổi ngưỡng đầu vào, điểm trúng tuyển giữa các phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển của một mã xét tuyển theo một quy tắc do cơ sở đào tạo quy định, bảo đảm tương đương về mức độ đáp ứng yêu cầu đầu vào của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo tương ứng.

Điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025
Điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025 (Ảnh minh họa)

2. Quy định mới về cách thức tính điểm, quy đổi điểm

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 06 sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 6 Quy chế thi với các nội dung mới về cách tính điểm như sau:

2.1. Tổng điểm khuyến khích không quá 10% tổng điểm tối đa

Mỗi phương thức tuyển sinh phải quy định rõ các tiêu chí đánh giá, xét tuyển, cách thức tính điểm xét và xác định điều kiện trúng tuyển, trong đó:

Các tiêu chí chủ yếu dùng để đánh giá, xét tuyển phải dựa trên yêu cầu về kiến thức nền tảng và năng lực cốt lõi mà thí sinh cần có để theo học chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;

Tổng điểm cộng, điểm thưởng, điểm khuyến khích (gọi chung là điểm cộng) đối với thí sinh có thành tích đặc biệt, thí sinh có chứng chỉ ngoại ngữ không vượt quá 10% mức điểm tối đa của thang điểm xét (tối đa 3 điểm đối với thang điểm 30);

Mỗi thí sinh đều có cơ hội đạt mức điểm tối đa của thang điểm xét, nhưng không thí sinh nào có điểm xét (tính cả các loại điểm cộng, điểm ưu tiên) vượt quá mức điểm tối đa này.

2.2. Xét điểm môn Toán/Ngữ văn không dưới 25%

Đối với phương thức tuyển sinh dựa trên kết quả học tập, kết quả thi theo từng môn (điểm tổng kết các môn học cấp trung học phổ thông (THPT), điểm thi các môn tốt nghiệp THPT và các kết quả đánh giá khác) thì:

  • Tổ hợp môn dùng để xét tuyển bao gồm ít nhất 3 môn phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của chương trình đào tạo, trong đó phải có môn toán hoặc ngữ văn với trọng số tính điểm xét không dưới 25%;
  • Từ năm 2026 số môn chung của các tổ hợp phải đóng góp ít nhất 50% trọng số tính điểm xét;

2.3. Quy đổi điểm chứng chỉ ngoại ngữ để xét tuyển không quá 50%

Đối với các chứng chỉ ngoại ngữ được dùng để miễn thi tốt nghiệp THPT theo quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành, cơ sở đào tạo được quy đổi thành điểm môn ngoại ngữ để đưa vào tổ hợp môn xét tuyển với trọng số tính điểm xét không vượt quá 50%.

2.4. Xét điểm học bạ phải dùng kết quả học tập cả năm lớp 12 không dưới 25%

Trường hợp sử dụng kết quả học tập cấp THPT để xét tuyển thì phải dùng kết quả học tập cả năm lớp 12 của thí sinh với trọng số tính điểm xét không dưới 25%.

3. Một ngành không được có nhiều mã xét tuyển, chỉ tiêu riêng

Khoản 3 Điều 1 Thông tư 06 sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 Quy chế thi về chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo có nhiều phương thức tuyển sinh hoặc tổ hợp xét tuyển như sau:

- Cơ sở đào tạo phải xác định quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển của các phương thức tuyển sinh, phương thức xét tuyển, tổ hợp xét tuyển theo hướng dẫn thống nhất của Bộ GDĐT; bảo đảm tuyển chọn được các thí sinh đáp ứng tốt nhất yêu cầu đầu vào của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;

- Không quy định mã xét tuyển riêng, chỉ tiêu riêng cho từng phương thức xét tuyển hoặc tổ hợp xét tuyển, trừ việc quy định chỉ tiêu xét tuyển thẳng theo quy định tại Điều 8 Quy chế này (nội dung mới).

Điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025
Điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025 (Ảnh minh họa)

4. Thí sinh là người nước ngoài phải đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ theo yêu cầu ngành

Trước đây, điểm d khoản 4 Điều 8 Quy chế thi quy định:

Thí sinh là người nước ngoài có kết quả kiểm tra kiến thức và năng lực Tiếng Việt đáp ứng quy định hiện hành của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

Khoản 4 Điều 1 Thông tư 06 đã sửa đổi điều khoản trên một cách cụ thể hơn, theo đó thí sinh là người nước ngoài phải đạt chuẩn năng lực ngôn ngữ theo yêu cầu của chương trình, ngành đào tạo phù hợp với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Bổ sung yêu cầu trong kế hoạch tuyển sinh và phạm vi tuyển sinh

Điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư 06 sửa đổi điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Quy chế thi về yêu cầu đối với Kế hoạch tuyển sinh và phạm vi tuyển sinh các đợt trong năm, theo đó Kế hoạch tuyển sinh của cơ sở đào tạo bao gồm:

  • Quy định về đối tượng và điều kiện tuyển sinh, phương thức tuyển sinh, tổ hợp xét tuyển và chỉ tiêu tuyển sinh đối với các chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo;
  • Quy tắc quy đổi tương đương ngưỡng đầu vào và điểm trúng tuyển của các phương thức, tổ hợp xét tuyển (yêu cầu mới);
  • Phương thức và tiêu chí phân ngành của cơ sở đào tạo đối với trường hợp xét tuyển theo nhóm ngành (yêu cầu mới);
  • Quy trình, thủ tục đăng ký dự tuyển và các thông tin cần thiết khác cho thí sinh.

6. Phạm vi đề thi không vượt quá phạm vi kiến thức chương trình THPT

Khoản 7 Điều 1 Thông tư 06 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 Quy chế thi về phạm vi đánh giá của đề thi. Đáng chú ý, Thông tư 06 đã bổ sung quy định nêu rõ phạm vi đánh giá của đề thi đối với kỳ thi tuyển sinh hoặc kỳ thi độc lập bám sát và không vượt quá phạm vi kiến thức chương trình THPT hiện hành.

Đồng thời, tiếp tục yêu cầu phạm vi đánh giá của kỳ thi bổ trợ dựa trên yêu cầu về tài năng, năng khiếu hoặc phẩm chất đặc biệt của chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo. Tiêu chí đánh giá phải dựa trên các cấp độ năng lực, tư duy; phân loại được năng lực của thí sinh, đáp ứng mức độ phù hợp của thí sinh đối với các chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo thuộc phạm vi tuyển sinh.

7. Công bố thí sinh được tuyển thẳng trước khi đăng ký xét tuyển

Trước đây, khoản 2 Điều 17 Quy chế thi chỉ quy định: Cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố kết quả theo kế hoạch chung.

Theo quy định mới sửa đổi bởi điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư 06, cơ sở đào tạo tổ chức xét tuyển thẳng cho những thí sinh đủ điều kiện, công bố và đưa danh sách thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển (trừ điều kiện tốt nghiệp THPT) lên hệ thống để xử lý nguyện vọng cùng với các phương thức xét tuyển khác theo kế hoạch chung, đồng thời hoàn thành trước khi thí sinh đăng ký xét tuyển trên hệ thống.

8. Nhà trường phải chịu trách nhiệm và chủ động giải quyết sai sót trong tuyển sinh

Khoản 9 Điều 1 Thông tư 06 bổ sung quy định cơ sở giáo dục phải chịu trách nhiệm và chủ động giải quyết việc thí sinh được chuyển đến cơ sở đào tạo hoặc chuyển đi do sai sót trong tuyển sinh tại điểm c khoản 3 Điều 23 Quy chế thi.

Ngoài ra, cơ sở giáo dục cũng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hướng dẫn thí sinh, không để thí sinh đăng ký dự tuyển vào một chương trình, ngành, nhóm ngành đào tạo mà không đủ điều kiện.

9. Bỏ phương thức xét tuyển sớm trong tuyển sinh đại học

Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 06 quy định việc bãi bỏ các cụm “kế hoạch xét tuyển sớm” tại khoản 2 Điều 16 Quy chế tuyển sinh:

Căn cứ kế hoạch chung, cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng, kế hoạch xét tuyển sớm đối với một số phương thức tuyển sinh riêng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có).

Như vậy, căn cứ kế hoạch chung, cơ sở đào tạo sẽ chỉ được xây dựng kế hoạch xét tuyển thẳng và kế hoạch xét tuyển các đợt bổ sung (nếu có), không còn được xây dựng kế hoạch tuyển sớm.

10. Thay đổi về ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06 thay thế một số cụm từ tại Điều 9 Quy chế tuyển sinh về ngưỡng đầu vào các ngành đào tạo như sau:

Thay thế một số cụm từ tại Điều 9: cụm từ “Học lực lớp 12 xếp loại từ giỏi trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên)” tại điểm a khoản 2; cụm từ “Học lực lớp 12 đạt loại giỏi trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên)” tại điểm a khoản 5; cụm từ “Học lực lớp 12 xếp loại từ khá trở lên” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên)” tại điểm b khoản 2; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại khá” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại khá)” tại điểm a khoản 5; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại khá” bằng cụm từ “Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại khá)” tại điểm b khoản 5; cụm từ “học lực lớp 12 đạt loại trung bình” bằng cụm từ “kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức đạt (học lực xếp loại trung bình)” tại điểm b khoản 5; cụm từ “có cấp chứng chỉ hành nghề” bằng cụm từ “có cấp giấy phép hành nghề” tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 5, khoản 7;

Theo đó:

- Ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấp có cấp giấy phép hành nghề do Bộ GDĐT công bố hàng năm cho các phương thức tuyển sinh đào tạo hình thức chính quy sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT.

- Đối với tuyển sinh đào tạo hình thức khác chính quy hoặc phương thức tuyển sinh không sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh đạt ngưỡng đầu vào đối với ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấpcó cấp giấy phép hành nghề khi:

  • Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên) hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 8,0 trở lên, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
  • Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên) hoặc điểm xét tốt nghiệp THPT từ 6,5 trở lên đối với các ngành Giáo dục thể chất và Huấn luyện thể thao, Sư phạm âm nhạc, Sư phạm mỹ thuật; ngành Giáo dục Mầm non trình độ cao đẳng và các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng.

- Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học nhóm ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe có cấpcó cấp giấy phép hành nghề trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:

  • Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức tốt (học lực xếp loại từ giỏi trở lên) hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 8,0 trở lên;
  • Tốt nghiệp THPT loại giỏi trở lên hoặc Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên) và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
  • Tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng, đại học đạt loại giỏi trở lên;
  • Tốt nghiệp trình độ trung cấp, hoặc trình độ cao đẳng hoặc trình độ đại học đạt loại khá và có 3 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;

- Đối với thí sinh dự tuyển vào đại học các ngành Điều dưỡng, Y học dự phòng, Hộ sinh, Kỹ thuật phục hình răng, Kỹ thuật xét nghiệm y học, Kỹ thuật hình ảnh y học, Kỹ thuật phục hồi chức năng, Sư phạm Âm nhạc, Sư phạm Mỹ thuật, Giáo dục Thể chất, Huấn luyện thể thao, ngưỡng đầu vào được áp dụng một trong các tiêu chí sau:

  • Kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức khá (học lực xếp loại từ khá trở lên) hoặc điểm trung bình chung các môn văn hóa cấp THPT đạt từ 6,5 trở lên;
  • Tốt nghiệp THPT loại khá, hoặc có kết quả học tập cả năm lớp 12 được đánh giá mức đạt (học lực xếp loại trung bình) và có 5 năm kinh nghiệm công tác đúng với chuyên môn đào tạo;
  • Tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng, trình độ đại học đạt loại khá trở lên.

Trên đây là tổng hợp điểm mới của Quy chế tuyển sinh đại học năm 2025.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Nghị định 178/2024 quy định chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp bộ máy. Vậy, người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?

Nghị định 178/2024 quy định chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp bộ máy. Vậy, người hoạt động không chuyên trách cấp xã có được hưởng chế độ theo Nghị định 178?