Các lớp thay đổi cách đánh giá nhận xét năm học 2024-2025
Về lộ trình đánh giá học sinh các cấp, theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT (cấp học THCS, THPT) và Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT (cấp tiểu học) quy định như sau:
* Đối với cấp học THCS, THPT
Căn cứ theo quy định tại tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định lộ trình đánh giá xếp loại học sinh như sau:
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6;
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11;
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
Như vậy, từ năm học 2024-2025, việc xếp loại học sinh THCS, THPT (trong đó bao gồm lớp 9 và lớp 12) sẽ thực hiện theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, giống với các khối lớp khác ở bậc THCS, THPT.
* Đối với cấp tiểu học
Lộ trình đánh giá học sinh tiểu học đối với khối lớp tiểu học theo Điều 2 Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT:
- Từ năm học 2020-2021 đối với lớp 1;
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 2
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 3;
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 4;
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 5.
Do đó, từ năm học 2024-2025, khối lớp 5 sẽ được nhận xét, đánh giá theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT, giống với khối lớp khác ở bậc tiểu học.
Cách xếp loại học sinh THCS, THPT năm học 2024-2025
(1) Xếp loại học lực
Việc xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (bao gồm cả lớp 9, lớp 12) trong từng học kì, cả năm học sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT.
- Đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số: Điểm trung mình môn học kì (ĐTBmhk) được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, điểm trung bình môn cả năm (ĐTBmcn) được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học.
Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức: Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt.
STT | Mức xếp loại học lực | Tiêu chí |
1 | Mức Tốt | - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên. |
2 | Mức Khá | - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. |
3 | Mức Đạt | - Có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. |
4 | Mức Chưa đạt | Các trường hợp còn lại |
(2) Đánh giá kết quả rèn luyện
Khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh được quy định theo các mức: Tốt, khá, đạt và chưa đạt.
- Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳ
- Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất, có nhiều biểu hiện nổi bật.
- Khá: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Tốt.
- Đạt: Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất
- Chưa đạt: Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất
- Đánh giá kết quả rèn luyện cả năm:
Cả năm | Học kỳ I | Học kỳ II |
Tốt | Từ mức Khá trở lên | Tốt |
Khá | Từ mức Đạt trở lên | Khá |
Tốt | Đạt | |
Đạt hoặc Chưa đạt | Tốt | |
Đạt | Khá, Đạt hoặc Chưa đạt | Đạt |
Chưa đạt | Khá | |
Chưa đạt | Các trường hợp còn lại |
Trong đó, học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học.
Cách đánh giá học sinh tiểu học năm học 2024-2025
Theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT việc đánh giá học sinh bao gồm:
(1) Đánh giá thường xuyên
Điều 6 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá thường xuyên học sinh tiểu học gồm các nội dung sau:
- Đánh giá thường xuyên về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
- Đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
(2) Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học
Căn cứ Điều 7 Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kỳ học sinh tiểu học được quy định như sau:
- Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
- Vào giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và cuối năm học, giáo viên dạy môn học theo các mức sau:
STT | Mức đạt được | Tiêu chí |
1 | Hoàn thành tốt | Thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục |
2 | Hoàn thành | Thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục |
3 | Chưa hoàn thành | Chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục |
- Cuối học kỳ 1 và cuối năm học, sẽ có bài kiểm tra định kỳ các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ.
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ 1 và giữa học kỳ 2.
- Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Vào giữa học kỳ 1, cuối học kỳ 1, giữa học kỳ 2 và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp cùng các giáo viên dạy cùng lớp đánh giá theo các mức:
STT | Mức đạt được | Tiêu chí |
1 | Tốt | Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên |
2 | Đạt | Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên |
3 | Cần cố gắng | Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ |
- Quá trình học tập từng môn học, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập được đánh giá bằng 01 trong 02 mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành;
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt hoặc Chưa đạt;
- Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt hoặc Chưa đạt;
Trên đây là thông tin về các lớp thay đổi cách đánh giá nhận xét năm học 2024-2025.