Người không có nơi cư trú rõ ràng là đối tượng phải chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống do bị hạn chế nhiều quyền liên quan đến cư trú. Từ ngày 01/7/2021, người không có nơi cư trú rõ ràng đón nhận tin vui mới do việc xác định nơi cư trú quy định rõ ràng hơn.
Việc xác định nơi cư trú rõ ràng hơn
Căn cứ theo khoản 2 Điều 12 Luật Cư trú 2006 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP:
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định trên thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2021, nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú được xác định theo Điều 19 Luật Cư trú 2020 cụ thể như sau:
1. Nơi cư trú của người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Như vậy, việc xác định nơi cư trú của người không có cả thường trú và tạm trú từ ngày 01/7/2021 được hướng dẫn cụ thể hơn nhiều so với trước. Khi dễ dàng xác định nơi cư trú hơn, những người này sẽ được đảm bảo hơn quyền công dân của mình.
Tại Nghị định 62/2021/NĐ-CP có nêu:
- Sau khi kiểm tra, xác minh mà xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin mà công dân đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo, cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
- Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp vẫn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú nhưng có thay đổi về thông tin nhân thân thì phải khai báo lại với Công an cấp xã nơi đã cấp giấy xác nhận để rà soát, cập nhật thông tin về nhân thân lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào Giấy xác nhận về việc khai báo cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền.
Tin vui với những người không có nơi cư trú rõ ràng từ 01/7/2021 (Ảnh minh họa)
Hướng dẫn cụ thể cách khai báo thông tin cư trú
Theo quy định trên, người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Sau khi được khai báo, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo thông tin về cư trú theo các trường thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trường hợp người khai báo chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
Trường hợp người khai báo đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo, cơ quan đăng ký cư trú tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin.
Sau khi kiểm tra, xác minh, cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin của công dân về nơi ở hiện, tại và các thông tin khác vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đã khai báo về việc đã cập nhật thông tin.
Trường hợp có thay đổi thông tin về cư trú thì công dân phải khai báo lại với cơ quan đăng ký cư trú để rà soát, điều chỉnh thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.
Hiện hành, Luật Cư trú 2006 không quy định cụ thể cách người không có nơi cư trú rõ ràng khai báo với cơ quan có thẩm quyền.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
>> Không đăng ký tạm trú tại chỗ ở mới, có thể bị xóa thường trú
>> Những điểm mới của Luật Cư trú ảnh hưởng đến mọi người dân