Hợp đồng mua bán đất do xã xác nhận có được cấp, sang tên Sổ đỏ?

Cùng với việc lập hợp đồng mua bán đất bằng giấy viết tay thì trường hợp nhờ xã, phường xác nhận cũng xảy ra phổ biến dù đất chưa có Sổ đỏ, nhất là trong những năm 90. Vậy, hợp đồng mua bán đất do xã xác nhận có được cấp Sổ đỏ và được sang tên không?

Giải thích: Mua bán đất là cách gọi phổ biến dùng để chỉ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Hợp đồng do xã, phường xác nhận có thể được cấp Sổ đỏ

* Chuyển nhượng trước ngày 15/10/1993

Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và không phải nộp tiền sử dụng đất.

* Chuyển nhượng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014

Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong giai đoạn từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 mà hợp đồng có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thì không mặc nhiên được cấp Giấy chứng nhận lần đầu.

Khi thuộc trường hợp này thì người dân cần xem xét điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo từng trường hợp cụ thể.

Xem chi tiết tại: Điều kiện cấp Sổ đỏ đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

* Chuyển nhượng từ ngày 01/7/2014 đến nay

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp. Do vậy, hợp đồng do xã, phường, thị trấn xác nhận (chứng thực) thì cũng không có giá trị pháp lý nói chung và không có giá trị pháp lý trong việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu nói riêng.

>> Tổng đài tư vấn miễn phí về đất đai của LuatVietnam 1900.6192

hop dong mua ban dat do xa xac nhan co duoc cap so do

Hợp đồng do xã xác nhận có thể được phép sang tên Sổ đỏ

* Chuyển nhượng trước ngày 01/7/2014

Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển nhượng chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển nhượng theo quy định nhưng chưa sang tên thì không phải thực hiện thủ tục sang tên mà nộp hồ sơ theo quy định dưới đây để cấp Giấy chứng nhận mới, cụ thể:

Trường hợp 1: Bên nhận chuyển nhượng có hợp đồng hoặc văn bản chuyển nhượng theo quy định nhưng bên chuyển nhượng không trao Giấy chứng nhận cho bên mua

Để có Giấy chứng nhận mới cần thực hiện theo thủ tục sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Thành phần hồ sơ:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, người nhận chuyển nhượng cần chuẩn bị những giấy tờ như sau:

+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển nhượng đã lập theo quy định.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất

- Nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa liên thông thì nộp tại bộ phận một cửa.

- Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa thành lập Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu

Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển nhượng và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho bên chuyển nhượng.

Nếu không rõ địa chỉ của bên chuyển nhượng thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 03 số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả).

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển nhượng.

Nếu có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Trường hợp 2: Bên nhận chuyển nhượng có Giấy chứng nhận đứng tên chủ cũ nhưng không lập hợp đồng chuyển nhượng.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

- Thành phần hồ sơ:

Khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định thành phần hồ sơ cần chuẩn bị như sau:

+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

+ Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của hai bên.

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết yêu cầu

Lưu ý: Bước 2 và bước 3 thực hiện như đối với trường hợp 1.

* Chuyển nhượng từ ngày 01/7/2014 đến nay

Để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực thì phải đáp ứng điều kiện về chủ thể, nội dung và hình thức.

Riêng điều kiện về hình thức phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định. Nội dung này được quy định rõ tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”.

Như vậy, nếu hợp đồng có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất theo quy định thì được phép sang tên.

Xem chi tiết: Thủ tục sang tên Sổ đỏ mới nhất

Trên đây là quy định giải đáp vướng mắc: Hợp đồng mua bán đất do xã xác nhận có được cấp Sổ đỏ và sang tên không? Theo đó, có những trường hợp sẽ được cấp Sổ đỏ, đủ điều kiện sang tên Sổ đỏ theo quy định nhưng cũng có một số trường hợp không đủ điều kiện thực hiện.

Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin liên quan đến trường hợp của mình, bấm gọi ngay 1900.6192và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.

>> Thủ tục làm Sổ đỏ: Điều kiện, quy trình và tiền phải nộp

Đánh giá bài viết:
(5 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục