Đất cơ sở tôn giáo là đất gì? Ai có thẩm quyền quản lý?

Cơ sở tôn giáo như chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Đất cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao thì người đứng đầu cơ sở tôn giáo chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của cơ sở mình.


1.  Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo là đất gì?

Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo là đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.

Đất cơ sở tôn giáo là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 như sau:

“2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);

Điều 213. Đất tôn giáo

"1. Đất tôn giáo bao gồm đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.

2. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

3. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.

5. Việc sử dụng đất tôn giáo kết hợp với thương mại, dịch vụ phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 218 của Luật này.
6. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều này thì được bố trí địa điểm mới phù hợp với quỹ đất của địa phương và sinh hoạt tôn giáo của các tín đồ."

Như vậy, quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và Nhà nước thực hiện cho thuê đất, thu tiền thuê đất hằng năm đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trong các trường hợp còn lại.

Bên cạnh đó, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ nhu cầu thực tế về hoạt động tôn giáo và khả năng quỹ đất của địa phương để quy định hạn mức và quyết định diện tích đất giao cho tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc trên địa bàn tỉnh.

2. Ai có thẩm quyền quản lý đất cơ sở tôn giáo?

Thẩm quyền là quyền chính thức được xem xét để kết luận và định đoạt, quyết định một vấn đề. Theo đó, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền quản lý đối với đất cơ sở tôn giáo.

Thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thể hiện qua một số quy định sau:

- Có thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo (theo điểm b khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024).

- Có thẩm quyền thu hồi đất đối với cơ sở tôn giáo (theo điểm a khoản 1 Điều 83 Luật Đất đai 2024).

- Có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) đối với cơ sở tôn giáo (theo khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024).

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

dat co so ton giao

3. Điều kiện cấp Sổ đỏ cho cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất

Khoản 3 Điều 145 Luật Đất đai 2024 quy định cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Sổ đỏ (công nhận quyền sử dụng đất) khi có đủ các điều kiện sau đây:

  •  Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động;
  •  Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;

  •  Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau.

4. Cơ sở tôn giáo không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho đất

Cơ sở tôn giáo không được thực hiện quyền chuyển đổi (đổi đất), chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 39 Luật Đất đai 2024 như sau:

"2. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân có hình thức sử dụng đất tương ứng, trừ quyền để thừa kế.

Trường hợp cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất."

5. Thời hạn sử dụng đất của cơ sở tôn giáo

Tương tự như đất tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo có thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài. Nội dung này được quy định rõ tại Điều 171 Luật Đất đai 2024 như sau:

“Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

1. Đất ở 

7. Đất cơ sở tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này”.

6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mà một bên là cơ sở tôn giáo

Căn cứ Điều 236 Luật Đất đai 2024, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, cụ thể:

- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền như sau: Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là cơ sở tôn giáo thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh có hiệu lực thi hành.

Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Trên đây là một số quy định về đất cơ sở tôn giáo như loại đất, thời hạn sử dụng, thẩm quyền cấp Sổ đỏ, Sổ hồng hoặc một số quy định về cơ quan có thẩm quyền quản lý. Nếu bạn đọc cần giải đáp thêm hãy gọi đến tổng đài 1900.6192 để được giải thích rõ.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Bí mật giúp sang tên nhà đất cho người nhà ít tốn kém chi phí nhất?

Hiện nay theo quy định, để sang tên nhà đất cho người khác thì các bên bắt buộc phải thực hiện việc chuyển nhượng hoặc tặng cho. Vậy chuyển nhượng và tặng cho có gì khác nhau? Giữa người nhà với nhau thì nên tặng cho hay làm chuyển nhượng để tối ưu chi phí?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất?

Sau khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được Nhà nước đền bù thông qua nhiều hình thức. Trong đó, rất nhiều hộ gia đình đã được đền bù bằng một mảnh đất tái định cư để sinh sống. Theo đó, “đất tái định cư có phải nộp tiền sử dụng đất không?” là câu hỏi mà nhiều người đặt ra.