Năm 2023, hạn mức đất tôn giáo là bao nhiêu?

NĂm 2023, hạn mức đất tôn giáo là bao nhiêu? Việc quản lý đất tôn giáo do ai thực hiện? Bài viết dưới đây của LuatVietnam sẽ giúp bạn đọc giải đáp các vấn đề trên.

1. Đất cơ sở tôn giáo gồm những đất nào?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016, đất cơ sở tín ngưỡng, đất cơ sở tôn giáo được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013 quy định đất cơ sở tôn giáo gồm:

- Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo;

- Trụ sở của tổ chức tôn giáo;

- Các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

hạn mức đất tôn giáo
Năm 2023, hạn mức đất tôn giáo là bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

2. Hạn mức đất tôn giáo thế nào?

Theo Luật Đất đai hiện hành không quy định cụ thể về hạn mức giao đất tôn giáo, thay vào đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Điều này cũng có nghĩa, hạn mức đất giao cho cơ sở tôn giáo sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, bởi vậy mỗi địa phương sẽ quy định về hạn mức giao đất tôn giáo khác nhau.

Ví dụ, tại tỉnh Bình Phước, theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND (sửa đổi bởi Quyết định 43/2016/QĐ-UBND) quy định về hạn mức giao đất cho cơ sở tôn giáo như sau:

- Hạn mức giao đất mới cho các cơ sở tôn giáo để xây dựng không vượt quá 5.000m2’;

- Đối với cơ sở tôn giáo hoạt động trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì hạn mức giao đất theo hiện trạng đang sử dụng;

- Đối với cơ sở tôn giáo có nhu cầu sử dụng đất lớn hơn 5.000 m2 thì căn cứ theo quỹ đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét quyết định diện tích đất giao cho từng trường hợp cụ thể.

* Tuy nhiên, căn cứ theo Nghị quyết 18-NQ/TW thì trong tương lai, việc giao đất cho cơ sở tôn giáo sẽ được quy định cụ thể hơn theo hướng:

- Nhà nước thực hiện giao đất có hạn mức không thu tiền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm cơ sở thờ tự, trụ sở của các tổ chức tôn giáo. 

- Các tổ chức tôn giáo sử dụng đất vào mục đích khác phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. 

- Quy định điều kiện giao đất, cho thuê đất, hạn mức sử dụng đối với các tổ chức tôn giáo phù hợp với quỹ đất hiện có của địa phương.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền quản lý đất tôn giáo?

Theo khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền quản lý đối với đất cơ sở tôn giáo, điều này được thể hiện qua một số quy định sau:

- Có thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo (điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013).

- Có thẩm quyền thu hồi đất đối với cơ sở tôn giáo (điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013).

- Có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở tôn giáo (khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2013).

Lưu ý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Quy trình cấp đất tôn giáo hiện nay thế nào?

Trước tiên, theo Điều 169 Luật Đất đai 2013, cơ sở tôn giáo nhận đất tôn giáo thông qua các hình thức sau:

- Nhà nước giao đất tôn giáo;

- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

- Theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận;

- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.

Về quy trình giao đất tôn giáo, trước tiên cơ sở tôn giáo cần tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các thông tin về diện tích đất của cơ sở theo quy định của pháp luật.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định. Sau khi đã đủ cơ sở, đủ điều kiện theo quy định thì tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là giải đáp về Hạn mức đất tôn giáo. Mọi vấn đề còn vướng mắc vui lòng liên hệ 19006192 để được LuatVietnam hỗ trợ, giải đáp.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

6 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, áp dụng từ 01/7/2025

Vừa qua, Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn đã chính thức thông qua, thay thế cho Luật Quy hoạch đô thị 2009 và sửa đổi, bổ sung một số văn bản liên quan. và bắt đầu có hiệu lực từ 01/7/2025. Cùng LuatVietnam cập nhật 06 điểm mới tại Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 ngay trong bài viết dưới đây.