7 điều người dân cần biết khi sử dụng đất 50 năm

Không ít người dân có cách hiểu chưa đúng về đất 50 năm dẫn tới việc sử dụng không đúng mục đích như xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng khác. Nếu sử dụng không đúng mục đích sẽ bị phạt tiền và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

 

1. Đất 50 năm gồm những loại đất nào?

 

Căn cứ Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất đai được phân loại thành 03 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Trong các nhóm đất trên không có loại đất nào là đất 50 năm.

Theo Điều 172 Luật Đất đai 2024, đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc tối đa không quá 50 năm gồm:

TT

Trường hợp

Thời hạn sử dụng

Xử lý khi hết thời hạn

1

Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp gồm:

- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối

- Đất trồng cây lâu năm

- Đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm

Nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm

2

Cá nhân thuê đất nông nghiệp

Không quá 50 năm

Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm

3

Tổ chức được giao đất, cho thuê đất để làm dự án có sử dụng đất

Được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm

Nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê nhưng không quá 50 năm

Tổ chức được giao đất, cho thuê đất không phải lập dự án đầu tư

Được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm

 

Như vậy, đất 50 năm không phải loại đất theo quy định của pháp luật mà đó là cách gọi của người dân dùng để chỉ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm.

2. Đất 50 năm có được xây nhà không?

Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

“1. Đúng mục đích sử dụng đất”.

Như vậy, chỉ có đất ở mới được xây dựng nhà ở; nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác là vi phạm pháp luật (bị phạt tiền, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu).

Đất 50 năm không được xây dựng nhà ở vì không phải là đất ở; nếu muốn xây dựng nhà ở phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

 

đất 50 năm

 

3. Mức phạt khi xây nhà trên đất 50 năm

Hành vi xây nhà trên đất không phải đất ở là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Tùy thuộc vào mỗi loại đất và diện tích chuyển mục đích sử dụng trái phép mà mức phạt tiền khác nhau.

Xem chi tiết tại: Xây nhà trên đất 50 năm bị xử phạt thế nào?

4. Hướng dẫn chuyển đất 50 năm sang đất ở

* Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

- Thành phần hồ sơ gồm:

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, người xin chuyển mục đích sử dụng đất làm đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 02c tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nộp cho Bộ phận Một cửa theo quy định.

* Trình tự, thủ tục thực hiện

Bước 1. Nộp hồ sơ đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ chưa bảo đảm thì người sử dụng đất bổ sung hồ sơ và nộp lại cho cơ quan quản lý đất đai.

Bước 3. Sau khi nộp đầy đủ hồ sơ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình UBND cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Bước 4. Nộp tiền sử dụng đất theo quy định, trừ trường hợp được miễn.

Bước 5. Chuyển hồ sơ đến Văn phòng/chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện việc đăng ký, cấp Sổ, đồng thời cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trả lại Sổ cho người sử dụng đất.

Lưu ý: Trường hợp vừa chuyển quyền sử dụng, vừa chuyển mục đích sử dụng thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký chuyển quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.

* Thời hạn giải quyết

- Căn cứ khoản 6 Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần).

5. Chi phí chuyển đất 50 năm sang đất ở

5.1. Tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì tiền sử dụng đất tính như sau:

Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

=

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

-

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

Trong đó:

(1) Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất tính như sau:

Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích

x

Giá đất tính tiền sử dụng đất

(2) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng được tính như sau:

- Trường hợp đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất = Diện tích đất x Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất

- Trường hợp đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê 01 lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng được tính như sau:

Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

=

Diện tích đất thu tiền thuê đất x Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

_____________________

x

Thời hạn sử dụng đất còn lại

Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

Trong đó:

  • Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích sử dụng: Là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền 01 lần cho cả thời gian thuê.

  • Thời hạn sử dụng đất còn lại = Thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng - Thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

(Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại không tròn năm thì tính theo tháng, nếu không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng ≥15 ngày được tính là tròn 01 tháng; còn <15 tháng thì không tính tiền sử dụng đất)

- Trường hợp đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng: Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

Lưu ý: Nếu tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất ≤ tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

Lưu ý: Mặc dù có cách tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ do bên cơ quan thuế tính và thông báo cho người sử dụng đất. Căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế, người dân chỉ cần đối chiếu để kiểm tra cho chính xác là được.

5.2. Lệ phí trước bạ

5.3. Phí thẩm định hồ sơ

5.4. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Xem chi tiết: Các khoản tiền phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất 

6. Đất 50 năm khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi?

Theo khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2024, thời hạn gia hạn đất 50 năm là trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất. Theo đó, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, không phải đất 50 năm nào khi hết thời hạn sử dụng sẽ bị thu hồi. Tuy nhiên nếu:

- Quá thời hạn mà không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn: Không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng.

- Chỉ bị thu hồi khi thuộc 04 nhóm trường hợp căn cứ Điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai 2024

Xem thêm: Đất 50 năm không gia hạn vẫn được tiếp tục sử dụng

7. Hồ sơ, thủ tục cấp Sổ đỏ cho đất 50 năm

* Điều kiện cấp Giấy chứng nhận

Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) không phụ thuộc vào thời hạn sử dụng đất. Hay nói cách khác, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện là được cấp.

Căn cứ 137 và 138 Luật Đất đai 2024, điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất 50 năm được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất

Đây là trường hợp phổ biến nhất để cá nhân được cấp Giấy chứng nhận. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được chia thành 02 nhóm.

Nhóm 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Nhóm 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Trường hợp 2: Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất

* Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận

Xem chi tiết: Thủ tục làm Sổ đỏ: 6 quy định phải biết khi làm Sổ đỏ

Kết luận: Trên đây là tổng hợp các quy định về đất 50 năm mà người dân cần biết. Cần lưu ý rằng: Đất 50 năm không phải là đất ở, nếu xây nhà trên đất 50 năm sẽ bị phạt tiền và buộc phải tháo dỡ.

Nếu có vướng mắc về đất đai - nhà ở, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Đánh giá bài viết:
(8 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.