Danh sách 12 loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm

Trong Sổ đỏ của nhiều hộ gia đình, cá nhân có ghi thời hạn sử dụng đất là 50 năm nhưng đây không phải là thời hạn sử dụng của tất cả các loại đất. Để biết rõ loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm hãy xem quy định dưới đây.


Đất có thời hạn sử dụng là 50 năm

* 7 loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm

Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng 50 năm, gồm:

1. Đất trồng cây hàng năm.

2. Đất nuôi trồng thủy sản.

3. Đất làm muối.

4. Đất trồng cây lâu năm.

5. Đất rừng sản xuất.

6. Giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.

7. Đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng.

* Cách xử lý khi hết thời hạn sử dụng

Đối với loại đất có thời hạn sử dụng là 50 năm khi hết thời hạn sử dụng nếu hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng với thời hạn là 50 năm.

đất có thời hạn sử dụng 50 nămDanh sách loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm (Ảnh minh họa)

Đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013, đất có thời hạn sử dụng không quá 50 năm gồm 02 nhóm: Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuê và đất được Nhà nước giao, cho thuê theo dự án, cụ thể:

1. Hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp có thời hạn thuê không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê.

Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, nhóm đất nông nghiệp gồm những loại đất sau:

- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

- Đất trồng cây lâu năm.

- Đất rừng sản xuất.

- Đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng.

- Đất nuôi trồng thủy sản.

- Đất làm muối.

- Đất nông nghiệp khác.

Nhóm thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm:

2. Tổ chức được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, thuê đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

4. Tổ chức được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư.

5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất, thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.

Khi hết thời hạn sử dụng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá 50 năm.

Trên đây là những loại đất có thời hạn sử dụng 50 năm hoặc không quá 50 năm. Đối với những loại đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn sử dụng không quá 50 năm khi hết thời hạn sử dụng thì được xem xét gia hạn nếu có nhu cầu; trường hợp không được gia hạn thì Nhà nước sẽ thu hồi đất. Để xem thêm thời hạn sử dụng các loại đất khác, bạn đọc hãy xem tại: Thời hạn sử dụng đất của toàn bộ các loại đất.

>> Thời hạn sử dụng đất: 7 quy định mà người dân cần biết

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.