Có được ủy quyền nộp đơn ly hôn không?

Ủy quyền là một trong những biện pháp giúp người không thể tự mình thực hiện giao dịch, hợp đồng, công việc. Vậy trong việc ly hôn thì có được ủy quyền không? Nộp đơn ly hôn tại Tòa có được ủy quyền không?


1. Vợ, chồng phải nộp đơn ly hôn ở đâu?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quan hệ vợ chồng chỉ thật sự chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa. Do đó, khi ly hôn, hai vợ chồng phải thực hiện xong thủ tục tại Tòa án và nhận được bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa.

Bởi vậy, có thể thấy, thẩm quyền giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân. Nếu là công dân Việt Nam ly hôn với nhau thì thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của bị đơn (nếu ly hôn đơn phương) hoặc theo thỏa thuận của hai vợ chồng (ly hôn thuận tình) theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Do đó, khi ly hôn, vợ, chồng phải nộp đơn ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền tùy vào từng trường hợp ly hôn đơn phương hay thuận tình.

Xem thêm: Ly hôn ở đâu? Nộp tại nơi đăng ký kết hôn được không?


2. Có được ủy quyền cho luật sư giải quyết ly hôn?

Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nêu rõ, riêng việc ly hôn thì các đương sự không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình thì sẽ là người đại diện:

Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Do đó, trừ trường hợp vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình thì cha, mẹ hoặc người thân thích khác sẽ trở thành người đại diện còn lại tất cả các trường hợp khác, vợ, chồng không được ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong giải quyết ly hôn.

Đồng nghĩa, chỉ có một trường hợp người khác được làm người đại diện (cha, mẹ hoặc người thân tích khác) còn lại, vợ chồng đều phải tự mình tham gia tố tụng khi giải quyết ly hôn tại Tòa.

Như vậy, việc ủy quyền cho luật sư tham gia tố tụng trong việc ly hôn không được thực hiện như các vụ việc hoặc vụ án khác bởi việc tham gia tố tụng trong ly hôn không được ủy quyền.

Luật sư trong trường hợp này sẽ có trách nhiệm tư vấn về việc nuôi con, phân chia tài sản… để việc ly hôn được diễn ra nhanh chóng nhất có thể. Để biết thêm thông tin về việc này, độc giả có thể liên hệ trực tiếp tới tổng đài 1900.6192 - tổng đài tư vấn ly hôn miễn phí của LuatVietnam để được giải đáp.

uy quyen nop don ly hon


3. Nhờ người nộp đơn ly hôn hộ được không?

Như phân tích ở trên, hiện nay, pháp luật không cho phép vợ chồng ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng trong việc giải quyết ly hôn dù là đơn phương hay thuận tình.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, pháp luật chỉ cấm việc ủy quyền tham gia tố tụng mà những vấn đề xung quanh việc ly hôn thì pháp luật không cấm. Trong đó có nộp đơn ly hôn.

Do đó, khi ly hôn, vợ, chồng hoàn toàn có thể nhờ người khác nộp đơn ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng cũng như giải quyết việc cấp dưỡng, chia tài sản (nếu có).

Ngoài ra, bên cạnh việc trực tiếp nộp đơn ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền và ủy quyền cho người khác nộp đơn, thực tế, vợ, chồng có thể nộp đơn ly hôn thông qua dịch vụ bưu chính. Quy định này được nêu tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2019.

Như vậy, vợ, chồng có thể ủy quyền cho người khác nộp hộ đơn ly hôn hoặc nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền.


4. Mẫu Giấy ủy quyền nộp đơn ly hôn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY ỦY QUYỀN

- Căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

- Căn cứ vào nhu cầu của các bên

Hôm nay, ngày ..... tháng .... năm .., tại .......................

Chúng tôi gồm:

- Ông: (1) ................................         Sinh năm:...........

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: .............. do ............... cấp ngày..../...../....

Hộ khẩu thường trú: ......................................................

- Cùng vợ là bà:  ......................       Sinh năm:.............

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: .......... do ................ cấp ngày..../...../.......

Hộ khẩu thường trú: ........................................................

Bằng Giấy ủy quyền này, chúng tôi ủy quyền cho:

Ông/bà:  ................................           Sinh năm:...........

CMND/CCCD/Hộ chiếu số: .............. do ............ cấp ngày..../...../........

Hộ khẩu thường trú: .......................................................

I. NỘI DUNG ỦY QUYỀN

Vì lý do công việc nên nay chúng tôi ủy quyền cho ông/bà ………………….…. có số CMND/CCCD/hộ chiếu và hộ khẩu thường trú như trên thay mặt chúng tôi để nộp đơn ly hôn, nhận kết quả xử lý đơn, bổ sung các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp luật.

Trong phạm vi uỷ quyền, ông/bà ………. được thay mặt chúng tôi lập, ký tên vào tất cả các loại giấy tờ liên quan phục vụ cho việc thực hiện công việc được ủy quyền, đóng các loại thuế, phí, lệ phí, thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật liên quan đến nội dung uỷ quyền này.

Điều 3. Thù lao ủy quyền Giấy ủy quyền này (2)...... thù lao.

Điều 4. Thời hạn ủy quyền

Kể từ ngày Giấy ủy quyền này được ký cho đến khi ông/bà …………… thực hiện xong công việc được ủy quyền nêu trên hoặc khi Giấy uỷ quyền này hết hiệu lực theo quy định của pháp luật.

II. CAM KẾT CỦA NHỮNG NGƯỜI ỦY QUYỀN

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi công việc do ông ..................... nhân danh chúng tôi thực hiện trong phạm vi ủy quyền nêu trên. Chúng tôi đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền này.

Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

Giấy ủy quyền này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành..….bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ…… bản chịu trách nhiệm thi hành./.

Người ủy quyền

(ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

(1) Ghi rõ thông tin về người ủy quyền và người được ủy quyền gồm: Họ và tên, năm sinh, số CMND/hộ chiếu/CCCD, cơ quan cấp, ngày tháng năm cấp kèm địa chỉ liên hệ.

(2) Nếu Giấy ủy quyền có thù lao thì ghi rõ số tiền thù lao.

Trên đây là quy định về việc có được ủy quyền nộp đơn ly hôn không? Nếu còn thắc mắc và muốn tìm hiểu thêm các vấn đề khác liên quan đến vấn đề ly hôn, độc giả có thể gọi đến 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Thủ tục ly hôn: Cần giấy tờ gì? Nộp ở đâu?

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục