Thủ tục mang thai hộ: Cập nhật 5 quy định mới nhất

Một trong những giải pháp giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn, vô sinh có thể được làm cha, làm mẹ là mang thai hộ. Dưới đây là tổng hợp các quy định mới nhất về thủ tục này.


1. Khi nào được nhờ mang thai hộ?

Mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con (khoản 23 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình gọi tắt là Luật HN&GĐ). Theo đó, pháp luật chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và nghiêm cấm mọi hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Cụ thể, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại mang thai hộ cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai hoặc sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Tuy nhiên, thực tế có khá nhiều trường hợp mang thai hộ vì mục đích thương mại. Để nhận diện hành vi này, chủ yếu căn cứ vào việc mang thai hộ cho người khác để hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Do đó, để được thực hiện mang thai hộ, phải đáp ứng các điều kiện:

- Là cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con dù đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Người được nhờ mang thai hộ phải tự nguyện và không vì mục đích thương mại.

thủ tục mang thai hộ

Chi tiết thủ tục mang thai hộ mới nhất (Ảnh minh họa)

2. Con sinh ra nhờ mang thai hộ là con của ai?

Đây là một trong những vấn đề thường gây tranh cãi hiện nay. Theo quy định tại Luật HN&GĐ thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng cách:

- Lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm;

- Cấy vào tử cung của người phụ nữ mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.

Do đó, về mặt sinh học, có thể khẳng định người con sinh ra là con của cặp vợ chồng mang thai hộ, được tạo ra từ noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng này.

Đồng thời, về mặt pháp lý, Điều 94 Luật HN&GĐ nêu rõ:

Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra

Như vậy, có thể khẳng định, khi đứa trẻ được sinh ra thì đây chính là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.

Xem thêm

3. Cập nhật thủ tục mang thai hộ mới nhất

a) Điều kiện để mang thai hộ

Theo quy định tại Điều 95 Luật HN&GĐ, để được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cả người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đều phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Cụ thể:

Người nhờ mang thai hộ

- Vợ chồng đang không có con chung;

- Có xác nhận của tổ chức y tế về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi đã áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Người mang thai hộ

- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ 01 lần;

- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế về khả năng mang thai hộ. Nếu có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng…

Đặc biệt: Việc mang thai hộ phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và lập thành văn bản.

Xem thêm

b) Điều kiện để bệnh viện được phép thực hiện mang thai hộ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 98/2016/NĐ-CP, các bệnh viện như Phụ sản Trung ương, Đa khoa Trung ương Huế, Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh… được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Ngoài ra, các bệnh viện khác phải đáp ứng yêu cầu:

- Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép;

- Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.

c) Hồ sơ cần chuẩn bị

Để nhờ mang thai hộ thì cần phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ sau:

Vợ chồng nhờ mang thai hộ

- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ;

- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng;

- Bản xác nhận người vợ có bệnh lý, mang thai thì sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai, sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

Người phụ nữ mang thai hộ

- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;

- Bản cam đoan của người mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;

- Bản xác nhận về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;

- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.

Ngoài ra, cả hai bên còn phải cung cấp các giấy tờ sau:

- Hồ sơ, giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;

- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;

- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

d) Các bước tiến hành

Bước 1: Cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này.

Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.

Trong trường hợp không thực hiện được thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.

mang thai hộ vì mục đích thương mại bị pháp luật cấm

Mang thai hộ vì mục đích thương mại là hành vi bị pháp luật cấm (Ảnh minh họa)

4. Các khoản chi phí cần trả khi nhờ mang thai hộ

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2016/TT-BYT, các chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ phải chi trả gồm:

- Chi phí đi lại;

- Chi phí liên quan đến y tế: Thực hiện dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh; các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất…

- Chi phí dinh dưỡng để bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hộ, chi phí vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho người mang thai hộ theo thỏa thuận…

Những chi phí này theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hóa đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.

Xem thêm

5. Mang thai hộ bất hợp pháp có thể bị phạt đến 5 năm

Bởi pháp luật chỉ công nhận mang thai hộ vì mục đích nhân đạo nên những ai mang thai hộ vì mục đích thương mại đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Nặng hơn, nếu tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thuộc trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 01 - 05 năm:

- Đối với 02 người trở lên;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

- Tái phạm nguy hiểm…

Trên đây là toàn bộ 05 quy định nổi bật liên quan đến thủ tục mang thai hộ theo quy định hiện nay. Sau khi thực hiện xong việc mang thai hộ, những vấn đề liên quan đến khai sinh cho trẻ được sinh ra nhờ mang thai hộ cũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm.

Để tìm hiểu thêm, độc giả hãy theo dõi tiếp tại bài viết dưới đây.

>> Hướng dẫn khai sinh cho con nhờ mang thai hộ

Nguyễn Hương

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

2 trường hợp không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế nhà đất

Vì nhiều lý do khác nhau mà người lập di chúc không để lại tài sản của mình cho cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên. Pháp luật dự liệu trước trường hợp này xảy ra trên thực tế nên quy định đối tượng không có tên trong di chúc vẫn hưởng thừa kế.