Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm?

Thời gian gần đây, tình trạng mất xe khi gửi trong các toà chung cư diễn ra khá phổ biến. Vậy trong trường hợp đó, ai sẽ là người chịu trách nhiệm? Người bị mất xe có được bồi thường thiệt hại không?


Ai phải chịu trách nhiệm khi bị mất xe ở chung cư?

Thông thường, tại các khu chung cư đều có bảo vệ trông cửa ra cửa vào chung cư. Thậm chí, nhiều khu chung cư, nếu khách muốn đi vào bên trong thì còn phải xuất trình Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân khác để được ngay chỗ bảo vệ chung cư.

Do đó, hầu như người nào nếu muốn vào chung cư đều phải gửi xe chỗ bảo vệ hoặc có thể gửi xe dưới hầm để xe của chung cư. Tại đây, với cư dân của khu chung cư thì sẽ được nhận vé xe tháng, khách đến chung cư thường sẽ được nhận vé xe hàng ngày.

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 106 Luật Nhà ở, chi phí trông giữ xe không thuộc vào giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư. Do đó, cá nhân, tổ chức thực hiện trông giữ xe và thu phí trông giữ xe không phải Ban quản lý toà nhà mà thường sẽ do Ban quản lý thuê một đơn vị độc lập bên ngoài.

Khi cư dân hoặc khách hàng đến chung cư, gửi xe và nhận vé xe thì giữa đơn vị trông giữ xe của chung cư và cư dân/khách hàng đã tồn tại hợp đồng gửi giữ tài sản. Theo Điều 554 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng gửi giữ tài sản được quy định như sau:

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.

Đồng thời, nghĩa vụ của bên giữ tài sản được nêu tại khoản 1 Điều 557 Bộ luật Dân sự:

1. Bảo quản tài sản theo đúng thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ

Khi xe gửi ở chung cư bị mất thì do tồn tại hợp đồng gửi giữ nên chủ phương tiện có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên giữ làm mất xe trừ trường hợp bất khả kháng (khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Căn cứ các quy định nêu trên, có thể thấy, nếu bị mất xe ở chung cư thì người có trách nhiệm bồi thường là cá nhân, tổ chức được Ban quản lý thuê để trông giữ xe của người đến chung cư nếu giữa người mất xe và người trông xe có vé gửi xe.

Ngược lại, nếu không có vé xe hoặc không gửi xe ở bãi đậu xe của khu chung cư thì khi mất xe, người bị mất sẽ không được bồi thường thiệt hại.


Mất xe ở chung cư có được nhận bồi thường thiệt hại không?

Để xác định mức bồi thường trong trường hợp bên nhận trông giữ xe tại chung cư phải bồi thường thiệt hại, căn cứ Điều 13, Điều 360, Điều 419 Bộ luật Dân sự, người bị mất xe sẽ được bồi thường thiệt hại theo thoả thuận giữa các bên hoặc nếu do lỗi của bên trông xe thì sẽ được bồi thường toàn bộ thiệt hại.

Theo đó, để xác định mức bồi thường, các bên có thể thoả thuận hoặc sử dụng các biện pháp khác để xác định thiệt hại như:

- Thuê tổ chức thẩm định giá.

- Tham khảo giá mua bán xe cùng loại, cùng thương hiệu hoặc cùng thời gian sử dụng ở các cửa hàng bán xe.

- Tính giá trị xe căn cứ theo cách tính lệ phí trước bạ với xe cũ. Theo đó, căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, giá tính lệ phí trước bạ với xe đã qua sử dụng được tính theo công thức:

Giá trị xe = Giá trị xe mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại

Trong đó:

Giá xe mới tính theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.

Tỷ lệ chất lượng còn lại được tính theo bảng sau:

Thời gian đã sử dụng

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại

Tài sản mới

100%

Trong 01 năm

90%

Từ > 01 - 03 năm

70%

Từ > 03 - 06 năm

50%

Từ > 06 - 10 năm

30%

> 10 năm

20%

Trên đây là quy định về vấn đề: Mất xe ở chung cư ai là người chịu trách nhiệm? Nếu còn thắc mắc độc giả vui lòng liên hệ  1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp.

>> Muốn bán chung cư, người dân cần biết gì?

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Danh sách án lệ căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015

Tính đến 20/9/2024, Việt Nam có 72 án lệ - đây được coi là khuôn mẫu và cơ sở để đưa ra phán quyết cho những vụ việc tương tự. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp các án lệ được căn cứ vào Bộ luật Dân sự 2015.