Lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn bị xử lý thế nào?

Việc lừa gạt tình cảm sau đó vay tiền và bỏ trốn không trả hiện nay xảy ra khá nhiều trong cuộc sống. Dưới góc độ pháp luật, lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn sẽ bị xử lý thế nào?


Cụ thể, khi mà việc hẹn hò và yêu đương trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến.

Theo đó, hình thức thường gặp là, thông qua các app hẹn hò, nhiều đối tượng lừa đảo đã sử dụng hình thức hẹn hò mới này nhằm lợi dụng tình cảm của đối phương, yêu cầu đối phương cho vay tiền nhưng sau đó không trả mà chọn cách chia tay, im lặng, xóa thông tin liên lạc và chặn đối phương trên các nền tảng mạng xã hội.

Lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn sẽ bị xử lý thế nào?

Trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam, nội dung dưới đây sẽ giải đáp chi tiết: Lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn bị xử lý thế nào dưới đây:

Về trách nhiệm dân sự

Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Theo Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015, bên vay có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi.

Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về hợp đồng thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân.

Như vậy, về trách nhiệm dân sự, nếu một người lợi dụng tình cảm để vay tiền nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Toà để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ.

Lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn bị xử lý thế nào?
Lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn bị xử lý thế nào? (Ảnh minh họa)

Về trách nhiệm hình sự

Theo Điều 175 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Như vậy, về trách nhiệm hình sự, nếu lợi dụng tình cảm để vay tiền mà bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình trốn tránh bên cho vay nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với mức phạt tù cao nhất là 20 năm theo quy định như trên.

Trên đây là giải đáp chi tiết vấn đề: Lợi dụng tình cảm vay tiền sau đó bỏ trốn bị xử lý thế nào?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Chồng không được ly hôn dù vợ có bầu với người khác từ 01/7/2024, có đúng không?

Những ngày gần đây, khắp các trang mạng xã hội lan truyền thông tin “Chồng không được ly hôn dù vợ mang thai hoặc sinh con người khác từ 01/7/2024”. Tuy nhiên, thông tin này không hoàn toàn chính xác. Vậy cụ thể quy định đúng là thế nào?

Cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết xử phạt như thế nào?

Cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết xử phạt như thế nào?

Cận huyết là gì? Hôn nhân cận huyết xử phạt như thế nào?

Hôn nhân cận huyết là một hủ tục đã tồn tại lâu đời ở nhiều nơi, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Hiện nay, pháp luật đã đưa ra những chế tài cụ thể để xử lý vi phạm này. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những thắc mắc về cận huyết là gì, hôn nhân cận huyết là gì và những chế tài xử phạt của pháp luật về hành vi này.

Vay tiền không trả được có bị giữ tài sản đã cầm cố/thế chấp không?

Vay tiền không trả được có bị giữ tài sản đã cầm cố/thế chấp không?

Vay tiền không trả được có bị giữ tài sản đã cầm cố/thế chấp không?

Hiện nay, việc vay tiền diễn ra ngày càng phổ biến, đặc biệt khi diễn ra World Cup. Trong đó, giao dịch vay tiền bằng cầm cố/thế chấp tài sản về bản chất là gồm 02 dạng chính giao dịch vay và bảo đảm bằng cầm cố/thế chấp tài sản. Vậy vay tiền không trả được có bị giữ tài sản đã cầm cố/thế chấp?