Bỏ cấp huyện, vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu?

Hiện nay, khi ly hôn trong nước, Tòa án có thẩm quyền giải quyết là cấp huyện theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Vậy vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện theo định hướng của cơ quan có thẩm quyền?

Vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện?

Khi thực hiện chính quyền địa phương hai cấp: cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (xã, phường, thị trấn, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố) thì hệ thống Tòa án nhân dân cũng có sự thay đổi.

Cụ thể, vợ chồng nộp đơn ly hôn tại Tòa án khu vực thay vì Tòa án cấp tỉnh nếu có yếu tố nước ngoài hoặc cấp huyện trong các trường hợp còn lại như trước đây. Căn cứ pháp luật cụ thể của nhận định này như sau:

Theo Điều 29, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 35 Bộ luật này được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật 85/2025/QH15, khi ly hôn gồm đơn phương và thuận tình, hai vợ chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực:

  • Nơi hai vợ chồng thỏa thuận nếu là ly hôn thuận tình
  • Nơi người bị yêu cầu ly hôn cư trú, làm việc nếu là đơn phương ly hôn.

Trong đó, kể cả trường hợp việc ly hôn có yếu tố nước ngoài giữa:

  • Công dân Việt Nam với người nước ngoài;
  • Người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
  • Người Việt Nam ly hôn với người nước ngoài nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm ly hôn và hai vợ chồng không có nơi thường trú chung.
  • Đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
  • Cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Đồng thời, theo khoản 13 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2025 thì cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” được thay thế bằng cụm từ “Tòa án nhân dân khu vực” khi đề cập đến thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Ngoài ra, khi bỏ cấp huyện và sắp xếp lại các cơ quan ở cấp huyện thì Tòa án nhân dân cấp huyện cũng thuộc diện bị sắp xếp. Và căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân sửa đổi 2025, hệ thống Tòa án nhân dân sẽ có sự thay đổi trong cơ cấu, tổ chức và chỉ còn

  • Tòa án nhân dân tối cao;
  • Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh);
  • Tòa án nhân dân khu vực;
  • Tòa án chuyên biệt tại Trung tâm tài chính quốc tế (sau đây gọi là Tòa án chuyên biệt);
  • Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).

Như vậy, với ly hôn trong nước thì khi bỏ cấp huyện, vợ chồng sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân khu vực.

Vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện?
Vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện? (Ảnh minh họa)

Thủ tục ly hôn mới nhất 2025 khi bỏ cấp huyện như thế nào?

Hồ sơ cần chuẩn bị

Mặc dù ly hôn được phân thành ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương nhưng về cơ bản, giấy tờ, tài liệu nộp kèm đều giống nhau. Cụ thể, gồm:

  • Đơn yêu cầu ly hôn (Hai hình thức ly hôn sẽ sử dụng mẫu đơn khác nhau: Đơn yêu cầu và đơn khởi kiện ly hôn)
  • Giấy đăng ký kết hôn (bản chính). Nếu không có bản chính thì phải xin bản sao từ sổ gốc của cơ quan tư pháp - hộ tịch.
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/thẻ Căn cước của vợ và chồng (bản sao có chứng thực). Nếu không có thì sẽ thực hiện theo hướng dẫn của Tòa để nộp giấy tờ khác thay thế.
  • Giấy khai sinh của con (nếu có - bản sao chứng thực)
  • Giấy tờ về quyền sở hữu với tài sản chung hoặc nợ chung (nếu có).

Ngoài ra, khi bạn thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương thì bạn còn có thể nộp kèm theo các bằng chứng, chứng cứ về việc vợ/chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng khiến hôn nhân lâm vào tình trạng bế tắc, không thể không làm đơn xin ly hôn đơn phương: Ngoại tình, phá tán tài sản, bạo lực gia đình…

Gợi ý: Bạn có vướng mắc khi viết Đơn và làm thủ tục ly hôn? Chỉ từ 500.000 đồng, mọi thắc mắc của bạn sẽ được Luật sư thuộc hệ thống đối tác của LuatVietnam giải đáp từ A - Z. Liên hệ ngay (điện thoại, Zalo): 📞 0936385236

Trình tự ly hôn

Với các vụ ly hôn, vợ chồng phải thực hiện các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn ly hôn sau đó Tòa án sẽ thụ lý nếu nộp đầy đủ giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, chứng cứ…

Bước 2: Hòa giải. Ở các vụ ly hôn thuận tình thì hòa giải là thủ tục bắt buộc. Riêng ly hôn đơn phương thì vợ chồng có thể làm đơn không hòa giải khi ly hôn.

Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm. Sau khi hòa giải không thành, Tòa án sẽ thực hiện giải quyết ly hôn. Ở bước này, Tòa án sẽ ra:

  • Quyết định công nhận thỏa thuận của các bên nếu ly hôn thuận tình
  • Bản án ly hôn nếu các bên ly hôn đơn phương.

Trong đó, thời gian ly hôn thuận tình có thể kéo dài từ 02 - 03 tháng và ly hôn đơn phương kéo dài từ 04 - 06 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn.

Để được hỗ trợ trong quá trình làm thủ tục Ly hôn, bạn có thể liên hệ hệ thống luật sư đối tác của LuatVietnam. Cụ thể:

Mua Bộ Mẫu đơn ly hôn: 100.000 đồng/bộ

Soạn đơn ly hôn theo yêu cầu: 1.000.000 đồng/đơn

Tư vấn thủ tục ly hôn qua điện thoại: 500.000 đồng

Dịch vụ trọn gói Ly hôn: Báo giá riêng

Liên hệ 📞0936385236 (điện thoại/Zalo)

Trên đây là nội dung: Vợ chồng nộp đơn ly hôn ở đâu khi bỏ cấp huyện?

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực khi nào?

Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 được thông qua đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của cá nhân trong môi trường số. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về thời gian có hiệu lực của luật này, những quy định không áp dụng ngay lập tức tại thời điểm Luật có hiệu lực

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Mới đây, Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 đã được ban hành với nhiều quy định đáng chú ý về việc đặt tên ghép bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Vậy theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiêng Việt và tiếng Anh có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh: Có đúng không?

Mới đây, Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025 đã được ban hành với nhiều quy định đáng chú ý về việc đặt tên ghép bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Vậy theo Luật mới, được đặt tên con bằng cả tiêng Việt và tiếng Anh có đúng không?