1. Giảng viên đại học gồm những ai?
Giảng viên là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong các trường cao đẳng, đại học trở lên, có nhân thân rõ ràng, phẩm chất cũng như đạo đức, sức khoẻ tốt.
Đây không phải định nghĩa chính thức của giảng viên đại học bởi không có quy định này giải thích cụ thể giảng viên đại học là ai. Tuy nhiên, định nghĩa trên dựa trên một số căn cứ sau đây:
Khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học 34/2018/QH14 quy định về giảng viên như sau:
Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật này, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.
Đồng thời, khoản 1 Điều 66 Luật Giáo dục 43/2019/QH14 có quy định các đối tượng được gọi là giảng viên như sau:
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi là giảng viên.
Ngoài ra, vẫn tại khoản 29 Điều 1 Luật Giáo dục đại học năm 2018, quy định về giảng viên còn được đề cập đến nội dung sau đây:
Chức danh giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư, giáo sư. Cơ sở giáo dục đại học bổ nhiệm chức danh giảng viên theo quy định của pháp luật, quy chế tổ chức và hoạt động, quy định về vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của cơ sở giáo dục đại học.
Như vậy, giảng viên là người giảng dạy trong các trường cao đẳng, đại học và gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, Phó Giáo sư, Giáo sư.
2. Giảng viên đại học được xếp lương như thế nào?
2.1 Giảng viên là viên chức tại trường đại học, cao đẳng sư phạm
Năm 2024 chưa thực hiện cải cách tiền lương mà từ 01/7/2024 điều chỉnh lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
Theo đó, lương giảng viên là viên chức các trường đại học, cao đẳng sư phạm vẫn được tính như trước ngày 01/7/2024.
Căn cứ Điều 9 Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT và Điều 10 Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT, lương giảng viên đại học là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được xếp như sau:
Giảng viên |
Hệ số |
Mức lương từ 01/7/2024 |
- Cao đẳng sư phạm cao cấp. - Đại học cao cấp |
- Viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1). - Từ 6,2 - 8,0. |
Dao động từ 14.508.000 - 18.720.000 đồng/tháng |
- Cao đẳng sư phạm chính. - Đại học chính. |
- Viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1). - Từ 4,4 - 6,78. |
Dao động từ 10.296.000 - 15.862.200 đồng/tháng |
- Cao đẳng sư phạm. - Giảng viên đại học. - Trợ giảng. |
- Viên chức loại A1. - Từ 2,34 - 4,98. |
Dao động từ 5.475.600 - 11.653.200 đồng/tháng |
Cụ thể, bảng lương giảng viên đại học năm 2024 thay đổi từ 01/7/2024 như sau:
Đơn vị: đồng/tháng
Bậc lương |
Hệ số |
Mức lương |
|
Đến 30/6/2024 |
Từ 01/7/2024 |
||
Giảng viên đại học cao cấp Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp |
|||
Bậc 1 |
6.2 |
11.160.000 |
14.508.000 |
Bậc 2 |
6.56 |
11.808.000 |
15.350.400 |
Bậc 3 |
6.92 |
12.456.000 |
16.192.800 |
Bậc 4 |
7.28 |
13.104.000 |
17.035.200 |
Bậc 5 |
7.64 |
13.752.000 |
17.877.600 |
Bậc 6 |
8.0 |
14.400.000 |
18.720.000 |
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính Giảng viên đại học chính |
|||
Bậc 1 |
4.4 |
7.920.000 |
10.296.000 |
Bậc 2 |
4.74 |
8.532.000 |
11.091.600 |
Bậc 3 |
5.08 |
9.144.000 |
11.887.200 |
Bậc 4 |
5.42 |
9.756.000 |
12.682.800 |
Bậc 5 |
5.76 |
10.368.000 |
13.478.400 |
Bậc 6 |
6.1 |
10.980.000 |
14.274.000 |
Bậc 7 |
6.44 |
11.592.000 |
15.069.600 |
Bậc 8 |
6.78 |
12.204.000 |
15.865.200 |
Giảng viên cao đẳng sư phạm Giảng viên đại học Trợ giảng |
|||
Bậc 1 |
2.34 |
4.212.000 |
5.475.600 |
Bậc 2 |
2.67 |
4.806.000 |
6.247.800 |
Bậc 3 |
3.0 |
5.400.000 |
7.020.000 |
Bậc 4 |
3.33 |
5.994.000 |
7.792.200 |
Bậc 5 |
3.66 |
6.588.000 |
8.564.400 |
Bậc 6 |
3.99 |
7.182.000 |
9.336.600 |
Bậc 7 |
4.32 |
7.776.000 |
10.108.800 |
Bậc 8 |
4.65 |
8.370.000 |
10.881.000 |
Bậc 9 |
4.98 |
8.964.000 |
11.653.200 |
2.2 Giảng viên đại học là người lao động
Ngoài viên chức là giảng viên được ký hợp đồng làm việc với các trường công lập thì hưởng lương theo các hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng với bảng lương của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thì hiện nay có không ít giảng viên là người lao động ký hợp đồng lao động với các trường cao đẳng, đại học.
Trong trường hợp này, giảng viên hợp đồng lao động không xếp lương theo hệ số và mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng như viên chức mà thực hiện chế độ lương, thưởng theo thoả thuận với Hiệu trường các trường cao đẳng, đại học và được ghi cụ thể trong hợp đồng lao động.
Khi đó, mức lương của giảng viên hợp đồng có thể cao, có thể thấp hơn mức lương của giảng viên là viên chức cùng giảng dạy một trình độ nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Căn cứ Nghị định 74/2024/NĐ-CP, lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 cụ thể như sau:
Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc |
Mức lương tối thiểu vùng |
Vùng I |
4.960.000 đồng/tháng |
Vùng II |
4.410.000 đồng/tháng |
Vùng III |
3.860.000 đồng/tháng |
Vùng IV |
3.450.000 đồng/tháng |
3. Yêu cầu về trình độ đào tạo của giảng viên
Giảng viên có trình độ đào tạo tối thiểu là thạc sĩ trừ trợ giảng, khi giảng viên dạy trình độ thạc sĩ thì yêu cầu về trình độ đào tạo là thạc sĩ, nếu dạy trình độ tiến sĩ thì yêu cầu về trình độ thạc sĩ là tiến sĩ.
Bởi theo khoản 29 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Giáo dục đại học năm 2018:
Trình độ tối thiểu của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ, trừ chức danh trợ giảng; trình độ của chức danh giảng viên giảng dạy trình độ thạc sĩ, tiến sĩ là tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học ưu tiên tuyển dụng người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên; phát triển, ưu đãi đội ngũ giáo sư đầu ngành để phát triển các ngành đào tạo.
Ngoài ra, với các chức danh giảng viên khác nhau tại các cấp học khác nhau, yêu cầu về trình độ đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu cụ thể như sau:
Giảng viên |
Yêu cầu |
Viên chức trong cơ sở đại học công lập (Thông tư 40/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT) |
|
Giảng viên cao cấp |
- Là tiến sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao cấp hạng I. |
Giảng viên chính |
- Là thạc sĩ trở lên có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên chính hạng II. |
Giảng viên |
- Là thạc sĩ trở lên có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên hạng III. |
Trợ giảng |
Là cử nhân tốt nghiệp đại học trở lên có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. |
Viên chức trong các trường cao đẳng sư phạm công lập (Thông tư 35/2020/TT-BGDĐT sửa đổi bởi Thông tư 04/2022/TT-BGDĐT) |
|
Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp |
- Là tiến sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp đại học sư phạm/đại học sư phạm kỹ thuật - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao đẳng cao cấp hạng I. |
Giảng viên cao đẳng sư phạm chính |
- Là thạc sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp đại học sư phạm/đại học sư phạm kỹ thuật - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao đẳng chính hạng II. |
Giảng viên cao đẳng sư phạm |
- Là thạc sĩ có bằng phù hợp vị trí việc làm, ngành/chuyên ngành giảng dạy. - Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nếu không tốt nghiệp đại học sư phạm/đại học sư phạm kỹ thuật - Có chứng chỉ bồi dưỡng chức danh giảng viên cao đẳng hạng III. |
Trên đây là giải đáp về mức lương giảng viên đại học. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.