Tiền bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là một trong những vấn đề được khá nhiều người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp quan tâm. Vậy tiền bảo hiểm thất nghiệp tối đa được nhận là bao nhiêu?

Người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn.

-  Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp…

Xem thêm…

tien bao hiem that nghiep toi da

Nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp tối đa bao nhiêu? (Ảnh minh họa)


Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa bao nhiêu?

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, hàng tháng người lao động đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức:

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Theo đó, công thức tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như sau:

Mức hưởng trợ cấp hàng  tháng

=60%x 

 Mức bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước
khi thất nghiệp

Cũng theo quy định trên, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa hàng tháng với mỗi người lao động được tính như sau:

Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 38 năm 2019 của Chính phủ nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa là 5,0 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.

Trường hợp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức hưởng không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

Trong đó, mức lương tối thiểu vùng hiện vẫn đang áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP tương ứng với số tiền bảo hiểm thất nghiệp được nhận như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng 2021

Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa

Vùng I

4,42 triệu đồng/tháng

22,1 triệu đồng/tháng

Vùng II

3,92 triệu đồng/tháng

19,6 triệu đồng/tháng

Vùng III

3,43 triệu đồng/tháng

17,15 triệu đồng/tháng

Vùng IV

3,07 triệu đồng/tháng

15,35 triệu đồng/tháng

Từ phân tích trên, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể được nhận tiền trợ cấp đến hơn 22 triệu đồng/tháng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:

- Hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp nếu đóng đủ 12 - 36 tháng.

- Sau đó, đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Trên đây là quy định về tiền bảo hiểm thất nghiệp tối đa. Có thể thấy, trợ cấp thất nghiệp là một phần hỗ trợ không nhỏ giúp giảm bớt áp lực cho người lao động. Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần theo dõi điều kiện hưởng để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Nếu còn vấn đề thắc mắc liên quan đến chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp

Đánh giá bài viết:
(7 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?