Đã nộp giấy nghỉ việc hưởng BHXH, sau bao lâu F0 nhận được tiền?

Giấy nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) là một giấy tờ quan trọng làm căn cứ để giải quyết chế độ ốm đau cho F0 điều trị tại nhà. Vậy đã nộp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp thì sau bao lâu F0 nhận được tiền?


F0 xin giấy nghỉ việc hưởng BHXH ở đâu để hưởng chế độ?

Hiện nay, các quy định về giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được thực hiện theo Thông tư 56/2017/TT-BYT. Theo đó, loại giấy này phải được cấp bởi cơ sở y tế có thẩm quyền đã khám, chữa bệnh cho người lao động thì mới coi là hợp lệ.

Với trường hợp người lao động là F0 tự điều trị tại nhà do không đến trực tiếp đến các cơ sở khám, chữa bệnh để thăm khám và điều trị nên việc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH có đôi chút đặc biệt.

Hiện vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thống nhất trên toàn quốc về việc cơ quan nào sẽ đứng ra cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cho F0 điều trị tại nhà. Mỗi địa phương lại có những hướng dẫn khác nhau.

Đơn cử TP. HCM, Công văn 9000/SYT-NVY quy định nơi cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho F0 điều trị tại nhà là: Trung tâm y tế quận, huyện, thành phố Thủ Đức; trạm y tế phường, xã, thị trấn chăm sóc và quản lý F0 tại nhà.

Còn với TP. Hà Nội, Công văn 694/UBND-KGVX nêu rõ, các trạm y tế xã, phường, thị trấn sẽ thực hiện cấp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho F0 điều trị tại nhà.

Tuy nhiên, ở một số các địa phương khác, người lao động lại được hướng dẫn đến trung tâm y tế quận/huyện để lấy giấy xác nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Xem thêm: F0 không cần chen chúc lấy giấy nghỉ hưởng BHXH bởi lý do sau 

sau bao lau F0 nhan duoc tien bhxh


Đã nộp giấy nghỉ việc hưởng BHXH, sau bao lâu F0 nhận được tiền?

Theo quy định, để được thanh toán chế độ ốm đau đối với thời gian nghỉ làm điều trị Covid-19, người lao động là F0 điều trị tại nhà phải nộp lại giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp.

Theo Điều 102 Luật BHXH năm 2014, thời hạn nộp giấy nghỉ việc hưởng BHXH cho doanh nghiệp là tối đa 45 ngày kể từ ngày người lao động quay trở lại làm việc.

Sau khi tiếp nhận giấy nghỉ việc hưởng BHXH, doanh nghiệp phải lập thêm Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 01B-HSB) rồi nộp tất cả giấy tờ cho cơ quan BHXH nơi đang đóng BHXH.

Thời hạn doanh nghiệp phải nộp hồ sơ là tối đa 10 ngày kể từ này tiếp nhận giấy tờ của người lao động.

Nếu hồ sơ được gửi đến cơ quan BHXH là đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động trong vòng 06 ngày làm việc (theo Quyết định 166/QĐ-BHXH).

Như vậy, kể từ khi nộp giấy nghỉ việc hưởng bảo BHXH cho doanh nghiệp thì sau khoảng 16 ngày, người lao động là F0 sẽ nhận được tiền chế độ ốm đau. 
sau bao lau f0 nhan duoc tien bhxh 1

Căn cứ Quyết định 222/QĐ-BHXH, tiền chế độ ốm đau sẽ cơ quan BHXH chi trả theo một trong các hình thức sau:

- Thông qua tài khoản ngân hàng cá nhân của người lao động.

- Thông qua doanh nghiệp.

- Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH trong nếu chưa nhận tại doanh nghiệp và doanh nghiệp đã chuyển lại tiền chế độ cho cơ quan BHXH.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: “Sau bao lâu F0 nhận được tiền BHXH?” Nếu có thắc mắc về các chế độ dành cho F0, người lao động gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn chi tiết.

>> Hướng dẫn cách nhận tiền BHXH dành cho F0

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?

Điểm mới của Thông tư 14/2022/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm

Điểm mới của Thông tư 14/2022/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm

Điểm mới của Thông tư 14/2022/TT-BTC về kinh doanh bảo hiểm

Thông tư số 14/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 50/2017/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 73/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số 04/2021/TT-BTC quy định chi tiết Nghị định số 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, có hiệu lực từ ngày 28/02/2022 có 03 nội dung mới sau đây.