37 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm

Để được khám, điều trị ở các bệnh viện tuyến trên, người bệnh buộc phải xin giấy chuyển tuyến. Sau đây là danh sách 37 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần có thể sử dụng để đi khám cho cả năm mà không cần xin lại.

1. Các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần/năm

Các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần

Điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư 01/2025/TT-BYT quy định, trường hợp chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người mắc bệnh mạn tính hoặc điều trị dài ngày theo danh mục bệnh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BYT thì phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị trong 01 năm kể từ ngày ghi trên phiếu chuyển. 

Phụ lục III Thông tư 01/2025/TT-BYT đã liệt kê cụ thể danh sách các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần/năm bao gồm 37 bệnh sau:

STT

Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp

 ICD-10

Tình trạng, điều kiện

1.

Nhiễm nấm chromoblastomycosa (nấm màu) và áp xe do phaeomyces

B43

 

2.

Các thiếu máu tan máu di truyền khác

D58

 

3.

Suy tủy xương và các bệnh thiếu máu khác

Từ D62 đến D64

 

4.

Đông máu nội mạch rải rác (hội chứng tiêu fibrin)

D65

 

5.

Ban xuất huyết và các tình trạng xuất huyết khác

D69

Mạn tính, kéo dài

6.

Hội chứng thực bào tế bào máu liên quan đến nhiễm trùng

D76.2

 

7.

Rối loạn thượng thận sinh dục

E25

 

8.

Các rối loạn khác của tuyến thượng thận

E27

 

9.

Rối loạn chuyển hóa sắt

E83.1

 

10.

Bệnh lý võng mạc tăng sinh khác

H35.2

 

11.

Thoái hóa hoàng điểm và cực sau

H35.3

 

12.

Bệnh lý võng mạc do đái tháo đường (E10-E14 với ký tự thứ tự chung là .3)

H36.0*

Đái tháo đường tăng sinh.

13.

Bệnh lý tăng huyết áp

I10

Có chỉ định phẫu thuật hoặc can thiệp hoặc giai đoạn nặng hoặc có từ 02 biến chứng.

14.

Hen [suyễn]

J45

 

15.

Cơn hen ác tính

J46

 

16.

Viêm loét đại tràng chảy máu

K51

Bệnh lý tự miễn.

17.

Viêm da dạng herpes

L13.0

 

18.

Vảy nến

L40

 

19.

Á vảy nến

L41

 

20.

Lupus ban đỏ

L93

 

21.

Viêm mao mạch ở da, chưa phân loại ở phần khác

L95

 

22.

Viêm khớp dạng thấp có tổn thương các tạng liên quan

M05.3

 

23.

Thoái hóa khớp háng

M16

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

24.

Thoái hóa khớp gối

M17

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

25.

Thoái hóa khớp cổ - bàn ngón tay cái

M18

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

26.

Viêm da cơ

M33

 

27.

Xơ cứng toàn thể

M34

 

28.

Bệnh trượt đốt sống

M43.1

 

29.

Thoái hóa cột sống

M47

Giai đoạn 3, giai đoạn 4

30.

Loãng xương do kém hấp thu sau phẫu thuật có kèm gãy xương bệnh lý

M80.3

 

31.

Loãng xương do dùng thuốc có kèm gãy xương bệnh lý

M80.4

 

32.

Loãng xương tự phát có kèm gãy xương bệnh lý

M80.5

 

33.

Hội chứng viêm cầu thận mạn

N03

 

34.

Suy thận mãn tính

N18

 

35.

Dị tật bẩm sinh khác về da

Q82

 

36.

Hội chứng Prader Willi

Q87.11 (Áp mã theo ICD­-10 của WHO cập nhật năm 2021)

 

37.

Các bệnh thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này từ STT số 01 đến STT số 105.

Theo mã ICD­-10 tại Phụ lục II

Không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

- Người bệnh đã được điều trị ổn định hoặc không có chỉ định điều trị đặc hiệu.

- Bệnh thuộc tình trạng cấp cứu, cấp tính.

Người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) mắc các bệnh, nhóm bệnh nêu trên được sử dụng 01 giấy chuyển tuyến cho cả năm Dương lịch đi khám, chữa bệnh ở các bệnh viện tuyến trên được ghi nhận tại giấy chuyển tuyến.

Trường hợp hết thời hạn của Phiếu chuyển cơ sở khám, chữa bệnh mà người bệnh vẫn cần tiếp tục điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh thì Phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị đó (Khoản 2 Điều 12 Thông tư 01/2025/TT-BYT).

2. Mẫu giấy chuyển tuyến xin 1 lần dùng cả năm

Mẫu giấy chuyển tuyến mới nhất hiện nay được thực hiện theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2025/TT-BYT như sau:





Các bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần
Trước đây, giấy chuyển cơ sở khám chữa bệnh này có giá trị hết năm dương lịch, theo đó kể cả trường hợp người bệnh xin giấy chuyển tuyến vào ngày 01/12 thì đến ngày 31/12, giấy chuyển tuyến cũng vẫn hết hiệu lực và người dân phải xin cấp lại.

Tuy nhiên, từ 01/01/2025, điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số 01/2025/TT-BYT quy định:

đ) Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với người mắc bệnh mạn tính hoặc điều trị dài ngày theo danh mục bệnh quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này thì phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giá trị trong 01 năm kể từ ngày ghi trên phiếu chuyển và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Như vậy, theo quy định mới, giấy chuyển tuyến đối với các bệnh được liệt kê tại mục 1 có giá trị trong vòng 01 năm, tức 12 tháng kể từ ngày ký. Điều đó có nghĩa là từ năm 2025, kể cả trường hợp người bệnh xin giấy chuyển viện năm vào ngày 01/12 thì phải tới 01/12 năm sau, giấy chuyển tuyến đó mới hết hiệu lực.

3. Mức hưởng BHYT khi có giấy chuyển tuyến

Căn cứ Điều 22 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 quy định, từ 01/01/2025, người bệnh được hưởng mức thanh toán bảo hiểm y tế như sau:

- 100% chi phí khám, chữa bệnh với đối tượng thuộc nhóm do ngân sách nhà nước đóng gồm:

  • Sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân đang công tác; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
  • Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu là người Việt Nam hoặc người nước ngoài.
  • Học viên đào tạo sĩ quan dự bị ≥ 03 tháng chưa tham gia BHXH, BHYT.
  • Dân quân thường trực.
  • Người có công với cách mạng, cựu chiến binh.
  • Trẻ em <6 tuổi.
  • Thân nhân liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
  • Người thuộc hộ nghèo; dân tộc thiểu số hộ cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
  • Người đang hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định; người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội.
  • Người ≥75 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi - dưới 75 tuổi hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

- 100% chi phí khám, chữa bệnh: Trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức Chính phủ quy định.

- 100% chi phí khi khám, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm:

  • Trạm y tế
  • Cơ sở khám, chữa bệnh y học gia đình
  • Trạm y tế quân - dân y, phòng khám quân - dân y
  • Trung tâm y tế cấp huyện có hoạt động khám, chữa bệnh được cấp phép theo hình thức phòng khám
  • Y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức do Bộ Y tế quy định
  • Cơ sở khám, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu trong quân đội, công an.

- 100% chi phí khám, chữa bệnh ngoại trú tại phòng khám đa khoa khu vực.

- 100% chi phí khám, chữa bệnh: Người bệnh tham gia BHYT 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn 6 lần mức tham chiếu.

- 95% chi phí khám, chữa bệnh đối với các đối tượng sau:

  • Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  • Thân nhân của người có công với cách mạng, vợ/chồng liệt sĩ lấy chồng khác hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cá nhân có liên quan theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
  • Người thuộc hộ cận nghèo
  • Người dân tộc thiểu số đang sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHYT theo quy định

- 80% chi phí khám, chữa bệnh trong phạm vi chi trả của BHYT: Các đối tượng còn lại.

Trên đây là cập nhật của LuatVietnam về 37 bệnh chỉ cần xin giấy chuyển tuyến một lần trong năm. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài  19006192  để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 01/2025/TT-BYT. Theo đó, Thông tư hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2024 với nhiều quy định liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người bệnh, đặc biệt là những người mắc các bệnh ung thư, bệnh hiểm nghèo từ 01/01/2025.

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

6 điểm mới tại Thông tư 01/2025/TT-BYT về khám chữa bệnh BHYT từ 01/01/2025

Vừa qua, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 01/2025/TT-BYT. Theo đó, Thông tư hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2024 với nhiều quy định liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người bệnh, đặc biệt là những người mắc các bệnh ung thư, bệnh hiểm nghèo từ 01/01/2025.