Bị tai nạn khi đi công tác có được hưởng tai nạn lao động?

Để giải quyết công việc với khách hàng, nhiều người lao động đã được công ty cử đi công tác. Vậy trong quá trình đi công tác nếu xảy ra tai nạn thì người này có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?


1. Tai nạn xảy ra khi đi công tác có tính là tai nạn lao động không?

Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động đã quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này; 

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Theo đó, người lao động bị tai nạn khi đi công tác sẽ được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1 - Tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2 - Bị tai nạn khi đi công tác ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

3 - Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

4 - Tai nạn không thuộc một trong các nguyên nhân sau:

- Do mâu thuẫn của nạn nhân với người gây tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

- Do cố ý tự hủy hoại sức khỏe.

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái pháp luật.


2. Nhân viên bị tai nạn khi đi công tác, công ty có phải bồi thường?

Theo quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động, người lao động bị tai nạn khi đi công tác mà được xác định là bị tai nạn lao động thì được công ty thanh toán các khoản tiền sau:

- Chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định và phí khám giám định mức độ suy giảm khả năng lao động.

- Tiền lương trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động: Trả đủ tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo hợp đồng lao động.

- Bồi thường thêm 01 khoản tiền:

+ Bị tai nạn lao động không do lỗi của người lao động gây ra:

  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% - 10%: Bồi thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 11% - 80%: Bồi thường ít nhất 1,5 tháng tiền lương cho 10%, sau đó cứ thêm 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: Bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương.

+ Bị tai nạn lao động do lỗi của người lao động: Bồi thường ít nhất bằng 40% số tiền bồi thường của trường hợp bị tai nạn không do lỗi của người lao động.


3. Mức hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tính thế nào?

Nếu được kết luận là tai nạn lao động, người lao động bị tai nạn khi đi công tác sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả các khoản tiền sau:

(1) Trợ cấp 1 lần hoặc trợ cấp hằng tháng

- Trợ cấp 1 lần áp dụng cho người lao động bị tai nạn lao động mà suy giảm từ 5 - 30%:

Mức hưởng xác định bằng tổng 02 khoản tiền sau:

+ Trợ cấp tính theo mức suy giảm lao động: Suy giảm 5% hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó, cứ suy giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

+ Trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động: Từ 01 năm trở xuống được 0,5 tháng; cứ thêm mỗi năm hưởng thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động.

(Theo Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động)

- Trợ cấp hằng tháng áp dụng cho người lao động bị tai nạn lao động mà suy giảm từ 31%:

Mức hưởng xác định bằng tổng 02 khoản tiền sau:

+ Trợ cấp tính theo mức suy giảm lao động: Suy giảm 31% hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

+ Trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động: Từ 01 năm trở xuống được 0,5%, thêm mỗi năm được 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị tai nạn lao động.

(Theo Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động)

(2) Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị tai nạn lao động

Theo Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động, sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động và trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:

- Tối đa 10 ngày nếu suy giảm lao động từ 51% trở lên;

- Tối đa 07 ngày nếu suy giảm lao động từ 31% - 50%;

- Tối đa 05 ngày nếu suy giảm lao động từ 15% - 30%.

Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

(3) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp khi trở lại làm việc

Mức hỗ trợ tối đa = 50% mức học phí (không quá 15 lần mức lương cơ sở)

(Theo Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động)

(4) Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

(5) Trợ cấp phục vụ nếu suy giảm từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị tâm thần

(6) Trợ cấp một lần khi chết

Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở = 53.640.000 đồng.

(Theo Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động)

Xem thêm: Mức hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất

Trên đây là các thông tin về chế độ dành cho người lao động khi bị tai nạn trên đường đi công tác. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Tai nạn lao động: Chi tiết điều kiện và mức hưởng chế độ
Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?