Bản tin dành cho Kế toán (tuần từ 19 - 25/02/2024)

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 19 - 25/02/2024 cập nhật các văn bản đáng chú ý liên quan đến công việc của người làm kế toán.

Sau đây là bảng tổng hợp các văn bản mới cập nhật trong tuần từ 19 - 25/02/2024:

Bản tin dành cho Kế toán tuần từ 19 - 25/02/2024

STT

Văn bản

Tóm tắt

Hiệu lực

Hóa đơn

1

Công văn 5698/CTBNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về việc lập hóa đơn hàng tặng không thu tiền

Tường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại dưới các hình thức xuất hàng hóa để tặng khách hàng không thu tiền hoặc chiết khấu thương mại. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn như sau:

- Trường hợp chương trình khuyến mại được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thương mại thì Công ty lập hóa đơn đối với hàng hóa dùng để khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

- Hiện nay, Pháp luật thuế, hóa đơn không có quy định giới hạn số tiền cho một (01) lần tặng hàng không thu tiền tương ứng với một (01) hóa đơn GTGT.

- Về quy trình thực hiện và các thủ tục đăng ký chương trình khuyến mại, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Công thương) đê thực hiện theo đúng quy định.

22/12/2023

2

Công văn 881/CT-TTHT của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về việc hướng dẫn xử lý hoá đơn sai tên và chữ ký số người bán

Nội dung về tên của người bán trên hóa đơn bán hàng phải thể hiện đúng tên ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chữ ký số trên hóa đơn phải là chữ ký số của doanh nghiệp. Trường hợp của Công ty do sơ xuất trong việc kiểm soát thông tin của nhà cung cấp phần mềm dẫn đến lập hóa đơn sai tên người bán và chữ ký của người bán trên hóa đơn, là thực hiện không đúng quy định của pháp luật về nội dung hóa đơn. Công ty phải thực hiện hủy hóa đơn đã lập sai và lập lại hóa đơn theo quy định.

22/6/2023

3

Công văn 1197/CTBGI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang về thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng

Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán đất làm vật liệu san lấp, đắp nền thì thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động mua bán hàng hóa trên là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

22/02/2024

4

Công văn 3343/CTHPH-TTHT của Cục Thuế TP Hải Phòng về việc hướng dẫn nội dung trên hóa đơn

Trường hợp ký hợp đồng với đối tác nước ngoài để thực hiện hợp đồng gia công đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật, thì trên hóa đơn GTGT thể hiện thông tin mua hàng là tên đối tác, mã số thuế (nếu có), địa chỉ người mua theo hợp đồng gia công đã ký với đối tác nước ngoài theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trong hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì trên hóa đơn giá trị gia tăng ngoài các nội dung hướng dẫn khoản 1 đến khoản 13 tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Công ty tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch, yêu cầu quản lý để tạo thêm các thông tin khác (như thông tin về hợp đồng, tên doanh nghiệp nhận hàng, địa điểm giao hàng tại Việt Nam,...) đảm bảo đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

19/6/2023

5

Công văn 2690/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc kê khai, khấu trừ thuế hóa đơn hoa hồng của đại lý xuất cho doanh số mua hàng

- Trường hợp Công ty hoặc chi nhánh nhận được hóa đơn GTGT của đại lý đối với khoản tiền hoa hồng, thưởng doanh số, nếu khoản tiền này được quy định cụ thể trong hợp đồng, thỏa thuận của hai bên thì Công ty hoặc chi nhánh được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

- Trường hợp chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do Chi nhánh đăng ký hoặc do Công ty đăng ký với cơ quan quản lý của Chi nhánh, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì Chi nhánh khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh theo quy định tại khoản 4, Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

19/02/2024

Thuế thu nhập cá nhân

6

Công văn 7443/CTHN-TTHT của Cục thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng nhân viên

Trường Công ty tặng giỏ tết, voucher mua hàng siêu thị cho nhân viên thì:

Nếu khoản quà tặng có tính chất của khoản lợi ích không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động dưới mọi hình thức thì thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

05/02/2024

7

Công văn số 976/CTQNA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về việc Thuế nhà thầu và thuế TNCN của cá nhân không cư trú

- Trường hợp Công ty ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài (NTNN) thì doanh thu tính thuế GTGT, doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm toàn bộ doanh thu do NTNN cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng và cả các khoản chi phí do Công ty trả thay NTNN như tiền vé máy bay, tiền khách sạn, tiền ăn uống,... và thuế TNCN cho chuyên gia nước ngoài được NTNN cử sang công tác tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

- Đối với chuyên gia nước ngoài là cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập phát sinh tại Việt Nam là toàn bộ các khoản thu nhập mà cá nhân này nhận được cho phần công việc thực hiện tại Việt Nam bao gồm tiền đi lại, ăn ở... do Công ty chi trả và thu nhập từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam do NTNN chi trả (nếu có). Việc xác định thu nhập chịu thuế, thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

+ Công ty có trách nhiệm thông báo cho NTNN về nghĩa vụ nộp thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp thông tin về người lao động nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 111/2013/TT-BTC để thực hiện đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế TNCN.

+ Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức thuế suất 20%, cấp chứng từ khấu trừ và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập (chi phí vé máy bay, khách sạn...) mà Công ty trả cho chuyên gia nước ngoài.

+ Các chuyên gia nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam được chi trả tại nước ngoài (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm a.2 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/tT-BtC theo Mẫu tờ khai 02/KK-TNCN.

31/01/2024

8

Công văn 5598/CTBNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về việc Hướng dẫn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Trường hợp người lao động (người nộp thuế) của Công ty đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là ông bà nội, ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác ruột. Nếu những người phụ thuộc nêu trên không còn nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, đáp ứng các điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính và có đầy đủ hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định thì được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

15/12/2023

Trên đây là bản tin dành cho Kế toán tuần từ 19 - 25/02/2024, để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán, mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam và nhận thông báo hằng ngày.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục