STT | Văn bản | Nội dung | Ngày ban hành |
Thuế thu nhập doanh nghiệp |
1 | Nghị định 236/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu | Người nộp thuế thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu là đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu hợp nhất hằng năm của công ty mẹ tối cao đạt từ 750 triệu euro trở lên trong ít nhất 02 năm của 04 năm liền kề trước năm xác định nghĩa vụ thuế. Với tập đoàn mới thành lập dưới 4 năm, nếu có ít nhất 2 năm đạt ngưỡng doanh thu nói trên thì đơn vị hợp thành cũng thuộc diện nộp thuế. Nghị định này cũng nêu rõ nhiều trường hợp không thuộc diện nộp thuế. | Ban hành: 29/8/2025 Có hiệu lực: 15/10/2025 |
2 | Công văn 3332/CT-CS của Cục Thuế về việc kê khai thuế đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thuê | Doanh nghiệp có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất cho thuê (đất thu tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê) thì thu nhập từ hoạt động này được xác định là thu nhập từ hoạt động chuyên nhượng bất động sản; thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng và không áp dụng ưu đãi thuế TNDN. Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyên nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyền nhượng bất động sản. | 21/8/2025 |
Quản lý hành chính về thuế |
3 | Công văn 3364/CT-CS của Cục Thuế về chính sách thuế | Về nguyên tắc khi doanh nghiệp bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi sáp nhập và chẩm dứt hiệu lực mã số thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị sáp nhập và doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực. | 22/8/2025 |
4 | Quyết định 2864/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính | Công bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính: Thủ tục kết nối kỹ thuật giữa Cổng thanh toán điện tử hải quan và hệ thống trao đổi thông tin của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Thủ tục trao đổi, xử lý thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan hải quan | 20/8/2025 |
Thuế thu nhập cá nhân |
5 | Công văn 805/TNI-QLDN1 của Thuế tỉnh Tây Ninh về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền ăn giữa ca của người lao động | Kể từ ngày 15/6/2025 trở đi, trường hợp Công ty phát sinh khoản chi tiền cho bữa ăn giữa ca cho người lao động làm việc tại Công ty, nếu khoản chỉ này được quy định cụ thể về điều kiện hưởng, mức hưởng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy, quy chế của Công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Nếu mức chỉ tiền vượt quá quy định thì phần vượt sẽ tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. | 19/8/2025 |
Thuế giá trị gia tăng |
6 | Công văn 434/VLO-QLDN2 của Thuế tỉnh Vĩnh Long về việc chậm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng | Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 5 (năm) triệu đồng trở lên, mà đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiển mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng Công ty không có chứng từ thanh toán và Công ty đã kê khai điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào đã khẩu trừ nhưng sau đó (sau thời hạn thỏa thuận trả chậm theo hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng) Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì trường hợp này cũng không được kê khai khẩu trừ thuề GTGT đầu vào. | 21/8/2025 |
Hóa đơn |
7 | Công văn 4405/TCS3-QLDN2 của Chi cục Thuế khu vực III về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải hàng hoá | Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường bộ thì thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định như sau: Nếu hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá của Công ty đáp ứng điều kiện về kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định 163/2017/NĐ- CP và cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu với khách hàng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Nếu Công ty không đáp ứng quy định về kinh doanh dịch vụ logistics nêu trên thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. | 26/8/2025 |
Thủ tục hải quan |
8 | Công văn 20361/CHQ-NVTHQ của Cục Hải quan về việc hướng dẫn thủ tục xuất khẩu phần mềm | - Phần mềm ứng dụng không có tên gọi và mã số hàng hoá theo danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nên phần mềm xuất khẩu không phải làm thủ tục hải quan và được quản lý hải quan theo phương tiện chứa đựng. Phần mềm xuất khẩu được chứa trong đĩa CD thì đĩa CD được coi là hàng hoá xuất khẩu, phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan; - Về trị giá hải quan: Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là phương tiện trung gian (carrier media) chứa đựng phần mềm ứng dụng thì trị giá hải quan là giá bán của phương tiện trung gian đến cửa khẩu xuất, không bao gồm trị giá của phần mềm ứng dụng nếu trên hoá đơn thương mại, trị giá của phần mềm ứng dụng được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian. - Về khai báo trên tờ khai hàng xuất khẩu: + Trong trường hợp người khai hải quan có thể tách riêng trị giá phần mềm và trị giá của phương tiện trung gian trên hoá đơn thương mại: người khai hải quan khai mã số hàng hoá của phương tiện trung gian tại ô “Mã số hàng hoá”; Ô “Tổng trị giá hoá đơn” người khai hải quan khai tổng trị giá của phương tiện trung gian theo hoá đơn thương mại, ô “Tổng trị giá tính thuế” khai tổng trị giá hải quan của phương tiện trung gian; trị giá của phần mềm ứng dụng được khai báo tại phần ghi chú trên tờ khai xuất khẩu. + Trong trường hợp người khai hải quan không thể tách riêng trị giá phần mềm và trị giá của phương tiện trung gian trên hoá đơn thương mại, người khai hải quan khai mã số hàng hoá của phương tiện trung gian tại ô “Mã số hàng hoá”; Ô “Tổng trị giá hoá đơn” người khai hải quan khai tổng trị giá của phần mềm và phương tiên trung gian theo hoá đơn thương mại, ô “Tổng trị giá tính thuế” khai tổng trị giá hải quan của phần mềm và phương tiện trung gian. | 20/8/2025 |
Phí - lệ phí |
9 | Công văn 3316/CT-CS của Cục Thuế về việc triển khai Nghị định 175/2025/NĐ-CP và Thông tư 67/2025/TT-BTC về lệ phí trước bạ | Tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP và Thông tư 67/2025/TT-BTC về lệ phí trước bạ quy định trách nhiệm của Thuế tỉnh, thành phố nhu sau: - Xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước ngày 5 tháng cuối quý đối với ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyễn nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ và Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy trên địa bàn theo đúng quy định pháp luật. Quy trình quản lý lệ phí trước bạ đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định số 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử đối với ô tô, xe máy ban hành kèm theo công văn số 691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tồng cục Thuế về việc triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai lệ phí trước bạ ô tô, xe máy tiếp tục được thực hiện cho đến khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi các văn bản của Cục Thuế. | 21/8/2025 |
10 | Công văn 12674/BTC-CST của Bộ Tài chính về việc thu phí, lệ phí trực tuyến | 1. Đối với phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính Hiện nay, việc kê khai thu, nộp phí, lệ phí tại các Thông tư quy định thu phí, lệ phí hiện hành đã thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính. Trong đó, đã quy định quy trình: (i) Thu, nộp phí, lệ phí đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến. (ii) Thu, nộp phí, lệ phí theo hình thức không dùng tiền mặt. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài chính chưa nhận được phản ánh, vướng mắc đối với quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC khi thực hiện thu phí, lệ phí trực tuyến. 2. Đối với phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Căn cứ quy định của Nghị định số 82/2023/NĐ-CP, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí thuộc thẩm quyền cho phù hợp. Vì vậy, đề nghị quý Cơ quan hướng dẫn các tổ chức thu phí thuộc lĩnh vực quản lý quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí (trong đó bao gồm cả trường hợp thu phí, lệ phí trực tuyến) thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh bất cập, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính (Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí) để Bộ Tài chính có hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi Thông tư 74/2022/TT-BTC theo thẩm quyền. Ngoài ra, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp hướng dẫn cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí (trong đó bao gồm cả quy trình thu phí, lệ phí trực tuyến) thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. | 18/8/2025 |