
AI Luật trả lời:
Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà người lao động A phải nộp, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế của A bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công và tiền thưởng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân, số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, số 26/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, tiền thưởng.
Tổng thu nhập chịu thuế của A trong tháng là:
15 triệu VND (tiền lương) + 2 triệu VND (tiền thưởng) = 17 triệu VND.
2. Giảm trừ gia cảnh:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân, số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, số 26/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, và tiếp tục được điều chỉnh bởi khoản 1 Điều 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2020, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Tổng mức giảm trừ gia cảnh của A là:
11 triệu VND (cho bản thân) + 4,4 triệu VND (cho người phụ thuộc) = 15,4 triệu VND.
3. Thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Giảm trừ gia cảnh = 17 triệu VND - 15,4 triệu VND = 1,6 triệu VND.
4. Tính thuế TNCN phải nộp:
Căn cứ vào Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân, số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009, thuế suất áp dụng cho thu nhập tính thuế 1,6 triệu VND là 5% (bậc 1).
Thuế TNCN phải nộp = 1,6 triệu VND × 5% = 80.000 VND.
Như vậy, thuế thu nhập cá nhân mà A phải nộp trong tháng là 80.000 VND.


AI Luật trả lời:
Để xác định số tiền trợ cấp thất nghiệp mà B sẽ nhận được, chúng ta cần xem xét các quy định về điều kiện hưởng và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp. Dưới đây là các bước cụ thể:
1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ vào Điều 49 Luật Việc làm, số 38/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, B đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp vì:
- B đã chấm dứt hợp đồng lao động không trái pháp luật.
- B đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- B đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- B chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm, số 38/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của B bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Mức lương tối thiểu vùng:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, mức lương tối thiểu vùng I là 4.960.000 đồng/tháng.
Do đó, mức hưởng tối đa là 5 x 4.960.000 = 24.800.000 đồng/tháng.
4. Tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của B:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của B trong 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp là 12 triệu VND.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = 60% x 12 triệu VND = 7,2 triệu VND.
5. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm, số 38/2013/QH13 , thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
B đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 5 năm 3 tháng. Do đó, B được hưởng 05 tháng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, B sẽ nhận được trợ cấp thất nghiệp là 7,2 triệu VND/tháng trong 05 tháng.

Al Luật trả lời:
Để xác định số tiền chế độ thai sản mà chị Mai sẽ được hưởng, bao gồm cả trợ cấp một lần, chúng ta cần xem xét các quy định pháp luật hiện hành về chế độ thai sản. Dưới đây là các bước cụ thể:
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ vào Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, chị Mai đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản vì:
- Chị Mai là lao động nữ sinh con.
- Chị đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ vào Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 , chị Mai sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
3. Mức hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 , mức hưởng chế độ thai sản của chị Mai được tính như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của chị Mai là 12 triệu VND/tháng.
Tính mức hưởng chế độ thai sản của chị Mai:
Mức hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng = 12 triệu VND/tháng x 6 tháng = 72 triệu VND.
4. Trợ cấp một lần khi sinh con:
Căn cứ vào Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội, số 58/2014/QH13 , lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con. Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Trợ cấp một lần = 2 x 2.340.000 = 4.680.000 VND.
Như vậy, chị Mai sẽ được hưởng tổng cộng 72 triệu VND tiền chế độ thai sản trong 06 tháng nghỉ sinh con và 4.680.000 VND trợ cấp một lần khi sinh con.
Tổng số tiền chị Mai sẽ nhận được là 76.680.000 VND.