3 trường hợp không cần đội mũ bảo hiểm khi lái xe

Yêu cầu bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi lái xe đối với người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện đã được thực hiện từ năm 2007. Nhưng đến nay vẫn có rất nhiều người chưa tuân thủ quy định này dẫn tới bị phạt hành chính. Liệu có trường hợp nào không cần đội mũ bảo hiểm không?


Khi nào không cần đội mũ bảo hiểm khi lái xe?

Khoản 2 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.

Cùng với đó, căn cứ vào các mức phạt tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những người sau đây tham gia giao thông phải đội mũ bảo hiểm:

- Người điều khiển mô tô, xe gắn máy;

- Người điều khiển xe đạp máy, xe đạp điện;

- Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện và các loại xe tương tự.

Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp tham gia giao thông bằng các loại xe kể trên đề phải đội mũ bảo hiểm. Điểm k khoản 2 Điều 6 và điểm đ khoản 2 Điều 8 Nghị định này đã ghi nhận 03 trường hợp ngoại lệ không bị xử phạt nếu không đội mũ bảo hiểm đối với người được chở là:

  • Người bệnh cần đưa đi cấp cứu;
  • Trẻ em dưới 06 tuổi;
  • Người bị áp giải do có hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, có thể thấy, người điều khiển xe (người ngồi trước) trong mọi trường hợp đều phải đội mũ bảo hiểm và cài quai đúng cách. Trong khi đó, người ngồi sau có thể không cần đội mũ bảo hiểm nếu thuộc một trong 03 trường hợp trên.

truong hop khong can doi mu bao hiem3 trường hợp không cần đội mũ bảo hiểm khi lái xe (Ảnh minh họa)


Tổng hợp mức phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, ngoài các trường hợp ngoại lệ đề cập ở trên, người tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt theo các mức sau:

Căn cứ

Đối tượng

Mức phạt

Điểm i khoản 2 Điều 6

Người đi mô tô, xe máy

200.000 - 300.000 đồng

Điểm k khoản 2 Điều 6

Người được chở trên xe mô tô, xe máy

Điểm d khoản 2 Điều 8

Người đi xe đạp máy, xe đạp điện

Điểm đ khoản 2 Điều 8

Người được chở trên xe đạp máy, xe đạp điện

Khoản 3 Điều 11

Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe đạp điện và các loại xe tương tự


Trường hợp có mũ bảo hiểm nhưng vẫn bị phạt?

Khi tham gia giao thông không chỉ cần đội mũ bảo hiểm mà theo Nghị định 100, người điều khiển xe phải đội loại “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” và cài quai đúng quy cách.

Trong đó, tiêu chí về việc cài quai đúng quy cách được giải thích cụ thể tại Điều 8 Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BKHCN-BCT-BCA-BGTVT như sau:

- Kéo quai mũ bảo hiểm sang hai bên rồi đội mũ và đóng khóa mũ lại. Không được để quai mũ lỏng lẻo mà phải đóng khít với cằm;

- Sau khi đội mũ bảo hiểm cần kiểm tra lại bằng cách: dùng tay kéo mũ từ đằng sau ra đằng trước hoặc nâng phần trên trước trán (hoặc phần cằm đối với mũ cả hàm) lên rồi kéo ra đằng sau, mũ không được bật ra khỏi đầu.

Do đó, nếu người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy, xe đạp điện và các loại xe tương tự dù có đội mũ bảo hiểm nhưng vẫn bị xử phạt như lỗi không đội mũ bảo hiểm nếu:

- Sử dụng mũ bảo hiểm không phải loại dành cho người đi mô tô xe máy như mũ bảo hiểm trong xây dựng - lắp đặt, mũ bảo hiểm trong thể dục - thể thao…

- Cài quai không đúng quy định.

Trên đây là các trường hợp không cần đội mũ bảo hiểm khi lái xe cùng thông tin về mức phạt các lỗi liên quan đến mũ bảo hiểm. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ.

>> Chở người không đội mũ bảo hiểm, phạt lái xe hay người ngồi sau?

>> Đi xe máy đội mũ bảo hiểm “rởm” có bị phạt?
Đánh giá bài viết:
(4 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Xây nhà trổ cửa sổ nhìn thẳng vào nhà người khác, được không?

Nhiều người cho rằng đã là đất của mình thì mình xây thế nào, làm gì trên đất đó cũng được, miễn không xâm phạm phần đất của hàng xóm. Tuy nhiên, chủ sở hữu phải tuân thủ các quy tắc liên quan đến xây dựng công trình nhà ở, đặc biệt là vấn đề trổ cửa sổ.

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá [mới nhất]

Ngày 01/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2024/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số thủ tục hành chính. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Nghị định 78.