Bài viết sau sẽ giải thích bạn đọc hiểu rõ thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì và thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm theo quy định của pháp luật.
1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì?
Về nguyên tắc, các bản án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh, đầy đủ theo phán quyết của bản án.
Tuy nhiên, trong thực tế, cũng có một số trường hợp do thiếu sót của các cơ quan thi hành án hoặc vì một lý do khách quan nào đó mà bản án không được thi hành ngay. Nếu trong một thời gian dài, người bị kết án không phạm tội mới, không trốn tránh pháp luật thì họ có thể không cần thiết phải thi hành bản án nữa.
Cụ thể, theo Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015, thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là bao nhiêu năm?
Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án như sau:
- 05 năm đối với các trường hợp: phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;
- 10 năm đối với các trường hợp: phạt tù từ trên 03 - 15 năm;
- 15 năm đối với các trường hợp: phạt tù từ trên 15 - 30 năm;
- 20 năm đối với các trường hợp: phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Đối với pháp nhân thương mại: Thời hiệu thi hành bản án hình sự là 05 năm.
Lưu ý:
- Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Nếu trong thời hạn tính trên, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
- Trong thời hạn trên, người bị kết án cố tình trốn tránh và có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự
Căn cứ khoản 3 Điều 60 Bộ luật hình sự, sẽ không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội sau:
- Tội phản bội Tổ quốc;
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;
- Tội gián điệp;
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;
- Tội bạo loạn;
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;
- Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội;
- Tội phá hoại chính sách đoàn kết;
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Tội phá rối an ninh;
- Tội chống phá cơ sở giam giữ;
- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân;
- Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;
- Tội chống loài người;
- Tội phạm chiến tranh;
- Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê;
- Tội làm lính đánh thuê;- Tội tham ô tài sản tại khoản 3, 4 Điều 353;
- Tội nhận hối lộ tại Điều 354.
Như vậy, thời hiệu thi hành bản án hình sự sẽ không được áp dụng đối với các trường hợp: phạm tội về xâm phạm an ninh Quốc gia; các tội phá hoại hòa bình, chống phá loại người và tội phạm chiến tranh; tội tham ô, nhận hối lộ tài sản với mức phạt tù từ 15 năm trở lên, tù chung thân hoặc tử hình.
Nếu có thắc mắc về thời hiệu thi hành bản án hình sự, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.