- 1. Thay đổi quy định về người nộp thuế
- 1.1 Làm rõ người nộp thuế là doanh nghiệp nước ngoài
- 1.2 Mở rộng đối tượng người nộp thuế thay
- 2. Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNDN khác
- 2.1 Thu nhập không tính vào thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- 2.2 Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
- 3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế TNDN
- 4. Giảm thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thay đổi quy định về người nộp thuế
1.1 Làm rõ người nộp thuế là doanh nghiệp nước ngoài
Theo điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Để làm rõ quy định này, khoản 1 Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP đã giải thích cụ thể doanh nghiệp nước ngoài như sau:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam (không bao gồm doanh nghiệp nước ngoài ở trên) cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam theo các hình thức kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

1.2 Mở rộng đối tượng người nộp thuế thay
Cụ thể, khoản 2 Điều 2 Nghị định 320/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể đối tượng người nộp thuế trong trường hợp nộp thuế thay gồm:
- Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam: Khi kinh doanh thương mại điện tử, dựa trên nền tảng số, nhận chuyển nhượng vốn trên cơ sở hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài.
Trong đó, bao gồm cả tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, tổ chức quản lý nền tảng số.
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: Công ty này là người nộp thuế thay cho nhà đầu tư khi Quỹ đầu tư chứng khoán chia lợi tức cho nhà đầu tư và là người nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì người nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn.
2. Bổ sung nhiều khoản thu nhập chịu thuế TNDN khác
2.1 Thu nhập không tính vào thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Theo điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế khác từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn không bao gồm:
- Khoản thu liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), bán cổ phiếu quỹ, cổ phiếu mua lại của chính mình;
- Các khoản thu khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Trong khi đó, quy định cũ tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP không quy định về trường hợp không bao gồm mà chỉ quy định thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
[…]
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
2.2 Thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Theo điểm p khoản 2 Điều 3 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được xác định là thu nhập chịu thuế được bổ sung thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).
Đây là khoản thu nhập dược xác định bằng tổng doanh thu theo hợp đồng BCC trừ đi tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng BCC.
Trong đó, doanh thu tính thuế được xác định trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng BCC phân chia kết quả kinh doanh như sau:
- Bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ: Là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Bằng sản phẩm: Là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng;
- Bằng lợi nhuận trước thuế: Các bên tham gia hợp đồng BCC phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế TNDN chia cho từng bên tham gia hợp đồng BCC.
Mỗi bên tham gia hợp đồng BCC tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình.
- Bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Các bên tham gia hợp đồng BCC phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng BCC.

3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế TNDN
Theo khoản 3 Điều 4 về thu nhập được miễn thuế tại Nghị định 320/2025/NĐ-CP, Chính phủ bổ sung một số loại thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: Thu nhập từ dịch vụ thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.
Đồng thời, quy định này cũng bổ sung hướng dẫn các dịch vụ kỹ thuật nêu trên được xác định căn cứ theo mã ngành kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Trong khi đó, quy định cũ tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP chỉ quy định thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp được miễn thuế.
4. Giảm thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung này áp dụng với thu nhập từ bán sản phẩm công nghệ mới. Cụ thể, theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam được miễn thuế 03 năm kể từ khi có thu nhập từ bán sản phẩm.
Trong khi đó, theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP, thời gian miễn thuế tối đa cho thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam là tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm.
Đồng thời, quy định mới tại Nghị định 320/2025/NĐ-CP đã bổ sung thêm điều kiện để sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế là phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

5. Hóa đơn từ 5 triệu trở lên phải chuyển khoản mới được trừ thuế TNDN
Theo điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 218/2025/NĐ-CP, hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc:
- Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
- Cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc,
- Hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp…
Chính phủ hướng dẫn chi tiết quy định này tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP như sau:
- Mua hàng hóa, dịch vụ của một người bán có giá trị dưới 05 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong một ngày có tổng giá trị từ 05 triệu đồng trở lên: Được tính vào chi phí được trừ nếu có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Doanh nghiệp có khoản chi do doanh nghiệp ủy quyền/giao cho người lao động (NLĐ) trực tiếp mua hộ hàng hóa, dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh từ 05 triệu đồng trở lên mà các khoản này được thanh toán bởi NLĐ bằng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thì tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng điều kiện:
- Có hóa đơn, chứng từ theo quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ, quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ hoặc quyết định về việc ủy quyền hoặc cho phép NLĐ được thanh toán khoản mua này phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho NLĐ.
- Mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 05 triệu đồng trở lên mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.
Trong đó, kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này.
Trên đây là tổng hợp điểm mới Nghị định 320/2025/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15/12/2025.
RSS






