Thuế thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của chủ hộ kinh doanh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong đó:
- Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026.
- Hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu/năm đến dưới 03 tỷ/năm:
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Thuế suất
Trong đó, Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi năm 2014 quy định:
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thuế suất:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
- Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm
Đề án chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán tại Quyết định 3389/QĐ-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 17%.
Trong đó, thu nhập tính thuế bằng doanh thu trừ đi chi phí hợp lý.

Thuế giá trị gia tăng
- Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu/năm không phải nộp thuế giá trị gia tăng
Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026:
Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
- Hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu/năm đến dưới 03 tỷ/năm tính thuế theo phương pháp trực tiếp theo % doanh thu:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%;
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa
Ngoài ra, hộ kinh doanh có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đủ điều kiện như đối với doanh nghiệp/hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ
- Hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm
Đề án của Bộ Tài chính tại Quyết định 3389/QĐ-BTC quy định hộ kinh doanh có doanh thu trên 03 tỷ/năm bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ, theo đó:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng
Trên đây là thông tin về các loại thuế hộ kinh doanh phải nộp 2026.
RSS
![Hộ kinh doanh phải kê khai tất cả số tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh [Đề xuất]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/12/11/ho-kinh-doanh-phai-ke-khai-tat-ca-so-tai-khoan-lien-quan-den-hoat-dong-kinh-doanh-_1112163139.jpg)









