Tiêu chuẩn giáo viên dạy học bằng tiếng nước ngoài từ 25/9/2025

Tiêu chuẩn giáo viên dạy học bằng tiếng nước ngoài gồm năng lực môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo và năng lực ngoại ngữ tối thiểu từ bậc 4 trở lên.

Tiêu chuẩn giáo viên dạy học bằng tiếng nước ngoài từ 25/9/2025

Căn cứ Điều 5 Nghị định 222/2025/NĐ-CP, từ ngày 25/9/2025 người dạy tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Về chuyên môn, nghiệp vụ

Đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định đối với từng cấp học, trình độ đào tạo.

Về năng lực ngoại ngữ

STT

Đối tượng

Năng lực ngoại ngữ

1

Giáo viên dạy cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở

Tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

2

Giáo viên dạy cấp trung học phổ thông

Tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

3

Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy các môn học, nội dung học tập thuộc chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở

Tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

4

Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy một số môn học, hoạt động giáo dục hoặc một số nội dung của một số môn học, hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông

Tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

5

Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy các nội dung học tập thuộc các chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học

Tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

6

Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy các nội dung học tập thuộc các chương trình giáo dục thường xuyên khác

Tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

7

Người dạy các trình độ của giáo dục nghề nghiệp

Tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

8

Giảng viên giảng dạy các trình độ giáo dục đại học

Trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giảng dạy của chương trình đào tạo, tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương

9

Người được đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ toàn thời gian ở nước ngoài với ngoại ngữ là ngôn ngữ giảng dạy và có văn bằng tốt nghiệp được công nhận theo quy định hoặc có bằng tốt nghiệp cử nhân ngoại ngữ, sư phạm ngoại ngữ tại Việt Nam

Được miễn yêu cầu về năng lực ngoại ngữ

Tiêu chuẩn giáo viên dạy học bằng tiếng nước ngoài từ 25/9/2025
Tiêu chuẩn giáo viên dạy học bằng tiếng nước ngoài từ 25/9/2025 (Ảnh minh họa)

Yêu cầu với người học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục

Người học tham gia học những môn học, mô-đun, học phần và các nội dung, hoạt động giáo dục được dạy bằng tiếng nước ngoài theo tinh thần tự nguyện. Việc kiểm tra đầu vào đối với người học do cơ sở giáo dục thực hiện theo yêu cầu của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài được phê duyệt.

Người học có trách nhiệm tự nâng cao năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu của chương trình và báo cáo khả năng tiếp thu với người dạy. Trong trường hợp cần thiết, người học chủ động đề xuất với người dạy có giải pháp nâng cao chất lượng hoặc kiến nghị được chuyển sang lớp dạy và học bằng tiếng Việt.

Căn cứ Điều 5, 6 Nghị định 222/2025/NĐ-CP

Trên đây là thông tin về tiêu chuẩn giáo viên dạy học bằng tiếng nước ngoài từ 25/9/2025.

Mời độc giả tham gia Group Zalo cập nhật văn bản về Giáo dục Đào tạo của LuatVietnam
1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Nghị định 238/2025/NĐ-CP: Chính sách học phí, miễn, giảm học phí mới nhất

Nghị định 238/2025/NĐ-CP: Chính sách học phí, miễn, giảm học phí mới nhất

Nghị định 238/2025/NĐ-CP: Chính sách học phí, miễn, giảm học phí mới nhất

Nghị định 238/2025/NĐ-CP quy định chính sách học phí, miễn, giảm, hỗ trợ học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2025. Vậy mức học phí mới nhất thế nào? Ai được miễn, giảm học phí? Chi tiết được đề cập tại bài viết dưới đây.

Diễu binh là gì? Duyệt binh là gì?

Diễu binh là gì? Duyệt binh là gì?

Diễu binh là gì? Duyệt binh là gì?

Diễu binh và duyệt binh là hai nghi thức quân sự quan trọng, thường xuất hiện trong các dịp lễ lớn của quốc gia. Hai hoạt động này lại có mục đích, hình thức tổ chức và quy mô khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ nêu khái niệm, điểm khác biệt của diễu binh và duyệt binh.