Nghị định 222/2025/NĐ-CP quy định dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong giáo dục
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 222/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 222/2025/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/08/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục từ 25/9/2025
Ngày 08/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 222/2025/NĐ-CP quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục, có hiệu lực từ ngày 25/09/2025.
Nghị định áp dụng cho các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang. Tuy nhiên, không áp dụng cho các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài giảng dạy toàn bộ bằng tiếng nước ngoài.
- Nguyên tắc dạy và học bằng tiếng nước ngoài
Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải dựa trên nhu cầu xã hội, sự tự nguyện của người học và đảm bảo chất lượng giáo dục.
Nội dung giảng dạy phải phù hợp với chương trình đã được phê duyệt và không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng, văn hóa và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
- Yêu cầu đối với chương trình và tài liệu giảng dạy
Các cơ sở giáo dục có thể dạy một phần hoặc toàn bộ chương trình bằng tiếng nước ngoài, ưu tiên các môn thuộc lĩnh vực toán học, khoa học tự nhiên, công nghệ và tin học.
Chương trình và tài liệu giảng dạy phải được thẩm định và phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Yêu cầu đối với người dạy và người học
Người dạy phải có trình độ chuyên môn và năng lực ngoại ngữ tối thiểu theo quy định. Người học tham gia học bằng tiếng nước ngoài trên tinh thần tự nguyện và có thể được kiểm tra đầu vào.
Cả người dạy và người học đều có trách nhiệm nâng cao năng lực ngoại ngữ và đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.
- Quy định về học phí
Học phí cho việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải được tính đúng, đủ và công khai.
Các cơ sở giáo dục công lập phải có sự đồng thuận của người học về mức học phí, trong khi các cơ sở dân lập, tư thục có thể tự quyết định mức thu nhưng phải công khai và giải trình với người học và xã hội.
- Thẩm quyền phê duyệt và quản lý Đề án
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại học có thẩm quyền phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài. Quyết định phê duyệt có hiệu lực trong 10 năm và có thể được gia hạn. Các cơ sở giáo dục phải nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt, gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án theo quy định.
Xem chi tiết Nghị định 222/2025/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 222/2025/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ
__________ Số: 222/2025/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học số 34/2018/QH14;
Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục.
QUY ĐỊNH CHUNG
YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
Đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định đối với từng cấp học, trình độ đào tạo;
Giáo viên dạy cấp tiểu học, cấp trung học cơ sở phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương; giáo viên dạy cấp trung học phổ thông phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy các môn học, nội dung học tập thuộc chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy một số môn học, hoạt động giáo dục hoặc một số nội dung của một số môn học, hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy các nội dung học tập thuộc các chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Người dạy tại các cơ sở giáo dục thường xuyên dạy các nội dung học tập thuộc các chương trình giáo dục thường xuyên khác phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Người dạy các trình độ của giáo dục nghề nghiệp phải có năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Giảng viên giảng dạy các trình độ giáo dục đại học phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu giảng dạy của chương trình đào tạo, tối thiểu bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
Các cơ sở giáo dục tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài phải có cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng quy định về tiêu chuẩn như đối với việc tổ chức dạy và học bằng tiếng Việt.
Việc đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ của các môn học, hoạt động giáo dục hoặc một phần nội dung của môn học, hoạt động giáo dục được dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài.
Việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các môn học, nội dung và chương trình giáo dục được dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với tất cả các môn học, mô-đun, học phần được dạy và học bằng tiếng nước ngoài thực hiện như tổ chức đào tạo bằng tiếng Việt. Việc thi, kiểm tra, đánh giá đối với môn học, mô-đun được dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện bằng tiếng nước ngoài. Nội dung thi tốt nghiệp được thực hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài do Hiệu trưởng quyết định.
Việc tổ chức thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với tất cả các môn học, mô-đun, học phần được dạy và học bằng tiếng nước ngoài thực hiện như tổ chức đào tạo bằng tiếng Việt. Việc thi, kiểm tra, đánh giá đối với môn học, học phần được dạy và học bằng tiếng nước ngoài được thực hiện bằng tiếng nước ngoài.
Căn cứ mức độ tự chủ tài chính, khả năng chi trả của người học để xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện công khai mức thu học phí trước khi tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí.
Căn cứ mức độ tự chủ tài chính, khả năng chi trả của người học để xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định của Luật Giáo dục đại học và quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; thực hiện công khai mức thu học phí trước khi tuyển sinh và có trách nhiệm giải trình với người học và xã hội về mức thu học phí.
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC PHÊ DUYỆT, GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH, ĐÌNH CHỈ, CHẤM DỨT DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC
Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó có các nội dung: thông tin của cơ sở giáo dục; mục tiêu và phạm vi Đề án; thời hạn hoạt động của Đề án; tên Đề án, chương trình, môn học, mô-đun, học phần, hoạt động giáo dục dạy và học bằng tiếng nước ngoài, thời lượng, loại chương trình; kết quả đầu ra, thi, kiểm tra, đánh giá;
Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài được kèm theo Văn bản đề nghị phê duyệt tại Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó bao gồm các nội dung: mục tiêu của Đề án; đối tượng học sinh, sinh viên, học viên, khối lớp, quy mô; đội ngũ giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy; thi, kiểm tra, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp (nếu có); cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; học phí, quản lý và sử dụng học phí cho việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài; ngôn ngữ được sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài; các biện pháp bảo đảm chất lượng, quản lý rủi ro; phương án bảo đảm quyền lợi của người dạy, người học trong trường hợp Đề án bị chấm dứt hoặc đình chỉ, thu hồi; cơ chế quản lý gồm cơ cấu quản lý Đề án, trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị được giao quản lý, trách nhiệm và quyền hạn của người dạy, người học và các bên liên quan; chương trình, tài liệu giảng dạy sử dụng để dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
Cơ sở giáo dục xây dựng Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ sở giáo dục nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 10 Nghị định này qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thông báo cho cơ sở giáo dục bổ sung và hoàn thiện theo quy định;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền lấy ý kiến từ các đơn vị, cơ quan chức năng và chuyên môn liên quan đến Đề án. Các cơ quan chức năng và chuyên môn liên quan đến Đề án cho ý kiến trong thời hạn 03 ngày làm việc;
Trong thời hạn 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành Quyết định phê duyệt Đề án theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý (nêu rõ lý do) cho cơ sở giáo dục biết nếu Đề án chưa được phê duyệt.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục ban hành Quyết định phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại cơ sở giáo dục của mình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài có hiệu lực trong 10 năm kể từ ngày ký và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá 10 năm.
Cơ sở giáo dục được xem xét gia hạn hiệu lực thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài hoặc điều chỉnh Đề án khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Văn bản đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án, trong đó đề xuất các nội dung cần gia hạn hoặc điều chỉnh theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Báo cáo thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong thời gian Quyết định phê duyệt Đề án có hiệu lực theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm các nội dung: cơ sở pháp lý, thông tin khái quát về chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài; kết quả tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài bao gồm công tác tuyển sinh, chương trình đào tạo, số lượng người học tham gia, số lượng giáo viên, giảng viên tham gia giảng dạy, hỗ trợ giảng dạy, đánh giá hiệu quả nâng cao năng lực ngoại ngữ của người dạy và người học khi triển khai dạy và học bằng tiếng nước ngoài; nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện dạy và học bằng tiếng nước ngoài; công tác chỉ đạo, hỗ trợ của địa phương, cơ sở giáo dục trong việc thực hiện dạy và học bằng tiếng nước ngoài; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Báo cáo thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong thời gian Quyết định phê duyệt Đề án có hiệu lực theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài có thẩm quyền gia hạn hoặc điều chỉnh. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh cần nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này;
Cơ sở giáo dục nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 10 Nghị định này qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ xin gia hạn hoặc điều chỉnh, nếu hồ sơ không đáp ứng được những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thông báo cho cơ sở giáo dục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và ban hành Quyết định gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện để gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do về việc Đề án chưa được gia hạn hoặc điều chỉnh.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục ban hành Quyết định gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại cơ sở giáo dục của mình theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định phê duyệt Đề án hết hiệu lực;
Cơ sở giáo dục không bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này;
Cơ sở giáo dục có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài hoặc bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ở mức độ đình chỉ hoạt động.
Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 10 và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 Nghị định này: Cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của Đề án là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định này: Cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của Đề án là cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.
Khi phát hiện cơ sở giáo dục vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra để đánh giá thực tế, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho cơ sở giáo dục về hành vi vi phạm;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho cơ sở giáo dục về hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền căn cứ mức độ vi phạm, quyết định đình chỉ hoạt động của Đề án, thông báo bằng văn bản cho cơ sở giáo dục được biết, thực hiện. Quyết định đình chỉ thực hiện Đề án theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn bị đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ sở giáo dục thông báo bằng văn bản kèm theo minh chứng cho cơ quan có thẩm quyền đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở giáo dục, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép cơ sở giáo dục được tiếp tục thực hiện Đề án, đồng thời thông báo bằng văn bản đến cơ sở giáo dục để biết, thực hiện.
Cơ sở giáo dục có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài hoặc bị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đến mức thu hồi Quyết định trong quá trình thực hiện Đề án;
Hết thời hạn đình chỉ hoạt động nhưng Đề án không được gia hạn hoặc cơ sở giáo dục không khắc phục được sai sót, vi phạm dẫn đến đình chỉ hoạt động.
Đối với các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 10 và các cơ sở giáo dục quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 Nghị định này: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Quyết định phê duyệt Đề án là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Đề án theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định này: Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Quyết định phê duyệt Đề án là cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục theo thẩm quyền.
Khi phát hiện cơ sở giáo dục vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra để đánh giá thực tế, lập biên bản kiểm tra và thông báo cho cơ sở giáo dục về hành vi vi phạm;
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho cơ sở giáo dục về hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền căn cứ mức độ vi phạm, quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt Đề án, thông báo bằng văn bản cho cơ sở giáo dục được biết, thực hiện. Quyết định thu hồi Quyết định phê duyệt Đề án theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Cơ sở giáo dục có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 10 Nghị định này theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó có các nội dung về cơ sở giáo dục, Quyết định cho phép thực hiện Đề án; lý do chấm dứt Đề án; cam kết bảo đảm quyền lợi của người dạy và người học, sự trung thực và tính chính xác về nội dung văn bản đề nghị chấm dứt; đề xuất, kiến nghị (nếu có);
Cơ sở giáo dục nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 10 Nghị định này qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động Đề án của cơ sở giáo dục, cơ quan có thẩm quyền xem xét, ban hành Quyết định chấm dứt hoạt động của Đề án theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Hiệu trưởng cơ sở giáo dục ban hành Quyết định chấm dứt hoạt động của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài tại cơ sở giáo dục của mình theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Các chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài đang thực hiện theo Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác được tiếp tục thực hiện cho đến khi hết cấp học hoặc hết khóa học của chương trình đào tạo.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2025.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác và Thông tư số 16/2016/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Quyết định số 72/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác bị bãi bỏ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị- xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (02), DNam.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 222/2025/NĐ-CP
ngày 8 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ)
Tên mẫu |
Nội dung |
Mẫu số 01 |
Văn bản đề nghị phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 02 |
Quyết định phê duyệt, gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 03 |
Văn bản đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 04 |
Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 05 |
Quyết định đình chỉ hoặc thu hồi Quyết định phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 06 |
Quyết định chấm dứt hoạt động của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 07 |
Báo cáo thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài |
Mẫu số 01
CƠ SỞ GIÁO DỤC/ Số: …./…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
Phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
______________
Kính gửi: (Cơ quan có thẩm quyền).
- Người đại diện cơ sở giáo dục/đơn vị thuộc/trực thuộc cơ sở giáo dục:
- Địa chỉ trụ sở chính của cơ sở giáo dục:
- Điện thoại: Email:
- Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử:
Cơ sở giáo dục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu và phạm vi Đề án: (mục tiêu, cấp học, quy mô dạy và học, thời gian dự kiến triển khai).
2. Thời hạn hoạt động của Đề án:
3. Nội dung chính của Đề án (ghi tóm tắt):
a) Tên Đề án:
b) Chương trình, môn học, hoạt động giáo dục, mô-đun, học phần dạy và học bằng tiếng nước ngoài ... (kèm theo).
c) Thời lượng:
d) Loại chương trình (tự biên soạn và/hoặc Việt hóa từ chương trình)/Phần trăm dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
đ) Kết quả đầu ra:
e) Kiểm tra, đánh giá:
Đề nghị (Cơ quan có thẩm quyền) xem xét, phê duyệt.
Hồ sơ gửi kèm theo văn bản này gồm:
Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài, thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC/ ĐƠN VỊ THUỘC/TRỰC THUỘC CƠ SỞ GIÁO DỤC (Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên |
CƠ SỞ GIÁO DỤC/ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐỀ ÁN DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo văn bản đề nghị số ..../....ngày ....tháng ...năm....)
_____________
I. SỰ CẦN THIẾT
Mô tả sự cần thiết xây dựng Đề án:
II. GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở giáo dục:
2. Giới thiệu thông tin cơ bản của cơ sở giáo dục:
3. Quy mô đào tạo:
4. Tổng số giáo viên/giảng viên:
5. Tổng số học sinh/sinh viên/học viên:
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu: Mô tả cụ thể mục tiêu của Đề án, dự kiến kết quả đạt được
2. Đối tượng học sinh/sinh viên/học viên, khối lớp, quy mô:
3. Chương trình đào tạo, giảng dạy: Tên chương trình đào tạo, giảng dạy; mô tả chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài, các môn học, hoạt động giáo dục, mô-đun, học phần dạy và học bằng tiếng nước ngoài, ưu điểm của chương trình
4. Phương pháp: Mô tả cách thức thực hiện dạy và học bằng tiếng nước ngoài: thi, kiểm tra, đánh giá, sự phối hợp giảng dạy giữa giáo viên Việt Nam và giáo viên nước ngoài (nếu có):
5. Văn bằng/chứng chỉ: Mẫu bằng tốt nghiệp, chứng chỉ/chứng nhận (nếu có)
6. Kế hoạch/lộ trình triển khai thực hiện:
7. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
8. Đội ngũ giáo viên/giảng viên tham gia giảng dạy (danh sách trích ngang, lý lịch đính kèm):
9. Chương trình, tài liệu giảng dạy:
10. Ngôn ngữ sử dụng dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
11. Các hình thức khuyến khích (nếu có):
IV. TÀI CHÍNH
1. Học phí, quản lý và sử dụng học phí cho việc tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
2. Các nguồn tài trợ, đầu tư khác (nếu có):
3. Cơ chế quản lý thu, chi, đóng góp (nếu có):
V. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ RỦI RO
1. Biện pháp bảo đảm chất lượng:
2. Biện pháp quản lý rủi ro:
3. Phương án bảo đảm quyền lợi của người dạy, người học trong trường hợp Đề án gặp vấn đề rủi ro, vướng mắc, bị chấm dứt, đình chỉ hoặc thu hồi:
VI. CƠ CHẾ QUẢN LÝ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý Đề án:
2. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị được giao quản lý:
3. Trách nhiệm và quyền hạn của người dạy, người học và các bên liên quan./.
Mẫu số 02
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN Số: …./QĐ-… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt/Gia hạn/Điều chỉnh Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
_______________
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ ……………………………………………………………………………………….;
Căn cứ Nghị định số …../2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục;
Theo đề nghị của .......
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt/Gia hạn/Điều chỉnh Đề án.. .của (Cơ sở giáo dục) với các nội dung sau:
1. Thông tin chung:
a) Đơn vị thực hiện Đề án: (Cơ sở giáo dục)
b) Địa chỉ trụ sở của cơ sở giáo dục:
c) Điện thoại: Email:
d) Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử:
2. Đối tượng tuyển sinh:
3. Thời gian giảng dạy:
4. Ngôn ngữ giảng dạy:
5. Đội ngũ giáo viên/giảng viên:
6. Quy mô giảng dạy:
7. Văn bằng/chứng chỉ (nếu có):
8. Kinh phí đào tạo và quản lý tài chính:
9. Cơ sở vật chất:
10. Chương trình, tài liệu giảng dạy (kèm theo):
11. Biện pháp bảo đảm chất lượng:
12. Biện pháp quản lý rủi ro:
13. Phương án bảo đảm quyền lợi của người dạy, người học trong trường hợp Đề án gặp vấn đề rủi ro, vướng mắc, bị chấm dứt, đình chỉ hoặc thu hồi:
14. Cơ cấu tổ chức quản lý Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
15. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị được giao quản lý:
16. Trách nhiệm và quyền hạn của người dạy, người học và các bên liên quan:
Điều 2. (Cơ sở giáo dục) chịu trách nhiệm thực hiện đúng cam kết, kế hoạch được phê duyệt trong Đề án đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Sau mỗi năm học (Cơ sở giáo dục) báo cáo kết quả việc tổ chức thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
Điều 4. Thời hạn hoạt động của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
Điều 5. Hiệu lực của Quyết định; cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên |
Mẫu số 03
CƠ SỞ GIÁO DỤC Số: …./…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
Gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
_______________
Kính gửi: (Cơ quan có thẩm quyền)
- Cơ sở giáo dục:
- Địa chỉ Trụ sở chính của Cơ sở giáo dục:
- Điện thoại: Email:
- Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử:
Đã được cho phép thực hiện Đề án theo Quyết định số:
Đề nghị (Cơ quan có thẩm quyền) gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án..
- Nội dung và lý do đề nghị:
- Kiến nghị các nội dung cần gia hạn hoặc điều chỉnh (nếu có) trong Quyết định phê duyệt mới.
Chúng tôi xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung Văn bản đề nghị gia hạn/điều chỉnh Đề án và Hồ sơ kèm theo.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tài liệu gửi kèm theo gồm:
Báo cáo thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong thời gian được cấp phép theo Quyết định; đánh giá kết quả đạt được và những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại; nhiệm vụ, giải pháp; đề xuất, kiến nghị (nếu có).
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC (Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên |
Mẫu số 04
CƠ SỞ GIÁO DỤC Số: …./…. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ
Chấm dứt hoạt động của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
________________
Kính gửi: (Cơ quan có thẩm quyền)
- Cơ sở giáo dục:
- Địa chỉ Trụ sở chính của Cơ sở giáo dục:
- Điện thoại: Email:
- Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử:
Đã được cho phép thực hiện Đề án theo Quyết định số:
Đề nghị (Cơ quan có thẩm quyền) ban hành Quyết định chấm dứt hoạt động của Đề án nêu trên kể từ ngày... tháng... năm...
Lý do chấm dứt:
Chúng tôi xin cam kết:
1. Bảo đảm quyền lợi của người dạy và người học như sau:
2. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về sự trung thực và tính chính xác của nội dung văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của Đề án và Hồ sơ kèm theo.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật Việt Nam.
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC (Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên |
Mẫu số 05
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN Số: …./QĐ-… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Đình chỉ hoặc thu hồi Quyết định phê duyệt
Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
________________
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ ………………………………………………………………………………
Căn cứ Nghị định số .../2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục;
Theo đề nghị của …………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ hoặc thu hồi Quyết định phê duyệt Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài của (Cơ sở giáo dục):
- Địa chỉ Trụ sở chính của Cơ sở giáo dục:
- Điện thoại: Email:
- Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử:
- Lý do đình chỉ hoặc thu hồi:
Điều 2. (Cơ sở giáo dục) có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ và bảo đảm quyền lợi của người dạy, người học theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ thời điểm ban hành.
Điều 4. Cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, đóng dấu)
Họ và tên |
Mẫu số 06
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN Số: …./QĐ-… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
QUYẾT ĐỊNH
Chấm dứt hoạt động của Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
của (Cơ sở giáo dục)
_____________
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ …………………………………………………………………………….
Căn cứ Nghị định số /2025/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục;
Theo đề nghị của (Cơ sở giáo dục) tại văn bản đề nghị.. ngày... tháng.. năm..;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt hoạt động của Đề án ……….. của (Cơ sở giáo dục):
- Địa chỉ trụ sở chính của Cơ sở giáo dục:
- Điện thoại: Email:
- Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử:
- Lý do chấm dứt:
Điều 2. (Cơ sở giáo dục) có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ theo quy định; bảo đảm quyền lợi của người dạy, người học theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ thời điểm ban hành.
Điều 4. Cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Ký, đóng dấu)
Họ và tên |
Mẫu số 07
CƠ SỞ GIÁO DỤC Số: / |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ……., ngày … tháng … năm …… |
BÁO CÁO
Thực hiện Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
(Kèm theo Văn bản đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh Đề án số …./....)
____________
Kính gửi: ……………(Cơ quan có thẩm quyền)
I. Thông tin về Đề án dạy và học bằng tiếng nước ngoài
1. Cơ sở pháp lý
- Văn bản pháp lý làm cơ sở thực hiện Đề án:
2. Thông tin khái quát về chương trình dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
- Tên chương trình:
- Thời gian triển khai:
- Thời gian gia hạn trước đó (nếu có):
- Các nội dung khác (nếu có):
II. Kết quả tổ chức dạy và học bằng tiếng nước ngoài
1. Kết quả cụ thể đạt được:
- Công tác tuyển sinh: đạt tỷ lệ:
- Chương trình:
- Số lượng người học theo trình độ/lớp học: ; đạt tỷ lệ
- Số lượng giáo viên/giảng viên tham gia giảng dạy, hỗ trợ giảng dạy: ; đạt tỷ lệ trên tổng số giáo viên:
- Đánh giá hiệu quả nâng cao năng lực ngoại ngữ của người dạy và người học khi triển khai thực hiện dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
2. Đánh giá thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện dạy và học bằng tiếng nước ngoài:
- Nêu chi tiết thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong thực tế triển khai việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
3. Nhiệm vụ, giải pháp thời gian tới:
III. Công tác chỉ đạo, hỗ trợ của địa phương trong việc thực hiện dạy và học bằng tiếng nước ngoài
1. Thông tin về việc ban hành các văn bản chỉ đạo, chính sách hỗ trợ, điều hành của địa phương hoặc lãnh đạo cơ sở giáo dục nhằm khuyến khích, thúc đẩy dạy và học bằng tiếng nước ngoài.
2. Nêu các chính sách hỗ trợ cụ thể (nếu có).
IV. Đề xuất, kiến nghị
Nơi nhận: - …………; - Lưu: VT, … |
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC (Ký tên, đóng dấu)
Họ và tên |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây