Quy định mới về thẻ ngân hàng từ 05/01/2026 tại Thông tư 45/2025/TT-NHNN

Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp quy định mới về thẻ ngân hàng từ 05/01/2026 đáng chú ý nhất tại Thông tư 45/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 18/2024/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 05/01/2026.

1. Mở rộng phạm vi lắp đặt POS, mPOS tại đại lý thanh toán

Đây là một trong những quy định mới về thẻ ngân hàng từ 05/01/2026. Cụ thể, theo quy định cũ tại khoản 24 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán bao gồm:

  • Point of Sale (viết tắt là POS), Mobile Point of Sale (viết tắt là mPOS) và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác là các loại thiết bị đọc thẻ, thiết bị đầu cuối được cài đặt và sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ mà chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ.
  • Thiết bị chấp nhận thẻ có thể được lắp đặt tại chi nhánh, phòng giao dịch của Tổ chức thanh toán thẻ để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo thỏa thuận giữa Tổ chức thanh toán thẻ và Tổ chức phát hành thẻ phù hợp với phạm vi sử dụng thẻ theo quy định tại Thông tư này

Trong khi đó, theo quy định mới, Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng phạm vi lắp đặt của thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán.

Cụ thể, khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2025/TT-NHNN quy định, thiết bị chấp nhận thẻ có thể được lắp đặt tại chi nhánh, phòng giao dịch, điểm đại lý thanh toán của ngân hàng để cung ứng tiền mặt cho chủ thẻ theo thỏa thuận giữa tổ chức thanh toán thẻ và tổ chức phát hành thẻ phù hợp với phạm vi sử dụng thẻ.

Như vậy, từ 05/01/2026, có thể rút tiền mặt ở thiết bị chấp nhận thẻ được lắp đặt tại điểm đại lý thanh toán của ngân hàng.

Quy định mới về thẻ ngân hàng từ 05/01/2026

2. Sửa quy định về giấy tờ khi phát hành thẻ ngân hàng

Nội dung này được bổ sung tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2025/TT-NHNN. Cụ thể, về thủ tục phát hành thẻ trước đây nêu tại Điều 9 Thông tư 18/2024/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung như sau:

Trước khi ký hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo yêu cầu của khách hàng, tổ chức phát hành phải yêu cầu chủ thẻ cung cấp đầy đủ các giấy tờ dưới đây:

- Nếu là cá nhân người Việt Nam: Thẻ Căn cước công dân/thẻ Căn cước/Căn cước điện tử (quy định cũ là qua VNeID và còn đề cập đến CMND).

- Nếu là cá nhân người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: Giấy chứng nhận căn cước.

- Nếu là cá nhân người nước ngoài: Hộ chiếu/danh tính điện tử thông qua VNeID mức 2 (nếu có) và giấy tờ cần thiết để xác minh thời hạn được phép cư trú tại Việt Nam

(Trong khi đó, quy định cũ là:

  • Hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế thị thực hoặc giấy tờ chứng min miễn thị thực nhập cảnh hoặc danh tính điện tử qua VNeID mức 02
  • Giấy tờ xác nhận thời hạn cư trú tại Việt Nam như giấy phép lao động, giấy tờ khác chứng minh…)

- Nếu là tổ chức: Cung cấp thông tin, tài liệu để nhận biết theo quy định về phòng, chống rửa tiền gồm cả thông tin, dữ liệu của người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức và chủ thẻ phụ.

3. Bổ sung yêu cầu kiểm tra sinh trắc học sau khi nhận đủ hồ sơ phát hành thẻ

Đồng thời, quy định mới tại Điều 2 Thông tư 45/2025/TT-NHNN đã bổ sung nội dung dưới đây:

Sau khi nhận đủ tài liệu của khách hàng, tổ chức phát hành thẻ phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu đảm bảo khớp đúng, chính xác thông tin và thực hiện xác minh thông tin nhận biết theo quy định phòng, chống rửa tiền và các quy định sau:

- Với khách hàng cá nhân: Khách hàng sử dụng thẻ Căn cước/Căn cước điện tử/thẻ Căn cước công dân có mã QR/danh tính điện tử thì phải gặp mặt trực tiếp và kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân đúng hợp thông tin sinh trắc học.

- Với khách hàng sử dụng thẻ Căn cước công dân không có mã QR/Giấy chứng nhận Căn cước/hộ chiếu thì phải gặp mặt trực tiếp và kiểm tra, đối chiếu giấy tờ tùy thân, khớp đúng thông tin sinh trắc học của khách hàng với thông tin hiển thị trên giấy tờ tùy thân.

- Với khách hàng là tổ chức thì phải gặp mặt người đại diện hợp pháp của tổ chức để thực hiện kiểm tra xác minh thông tin người đại diện ngoại trừ các trường hợp:

  • Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
  • Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
  • Các tổ chức niêm yết;
  • Các tổ chức thuộc danh sách Fortune Global 500 do Tạp chí Fortune công bố vào năm liền trước;
  • Các tổ chức khác do tổ chức phát hành thẻ lựa chọn và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các rủi ro từ việc lựa chọn này

Đặc biệt, nếu việc đăng ký giao dịch trên app của ngân hàng thì phải kiểm tra thông tin số điện thoại của chủ thẻ hoặc người đại diện hợp pháp đảm bảo thông tin người sử dụng số thuê bao trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân của người đó.

Riêng những quy định được bổ sung này sẽ không áp dụng với trường hợp phát hành thẻ online.

Quy định mới về thẻ ngân hàng từ 05/01/2026

4. Bỏ quy định về thời hạn cư trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài

Theo Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, chủ thẻ chính hoặc chủ thẻ phụ là người nước ngoài thì phải có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 12 tháng tức 360 ngày trở lên kể từ ngày đề nghị phát hành thẻ. Trong đó, thời hạn hiệu lực của thẻ không vượt quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam.

Tuy nhiên, từ ngày 05/01/2026, khoản 3 Điều 7 Thông tư 45/2025/TT-NHNN chỉ còn quy định, thời hạn sử dụng thẻ không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.

Đồng nghĩa, quy định mới đã bỏ giới hạn về thời hạn cư trú tại Việt Nam của chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ là người nước ngoài.

Trên đây là tổng hợp quy định mới về thẻ ngân hàng từ 05/01/2026 theo Thông tư 45/2025/TT-NHNN.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Tải Nghị định 321 2025 NĐ CP hướng dẫn lấy ý kiến Nhân dân về đơn vị hành chính

Tải Nghị định 321 2025 NĐ CP hướng dẫn lấy ý kiến Nhân dân về đơn vị hành chính

Tải Nghị định 321 2025 NĐ CP hướng dẫn lấy ý kiến Nhân dân về đơn vị hành chính

Nghị định 321/2025/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn việc lấy ý kiến Nhân dân về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính, nhằm đảm bảo sự tham gia của người dân trong các quyết định quan trọng của địa phương.

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025: Tổng hợp 9 điểm mới từ 01/7/2026

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025: Tổng hợp 9 điểm mới từ 01/7/2026

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025: Tổng hợp 9 điểm mới từ 01/7/2026

Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 đã tập trung sửa đổi các nội dung trọng tâm tạo khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho quản lý lý lịch tư pháp trong giai đoạn mới. Dưới đây là Luật Lý lịch tư pháp sửa đổi 2025 và điểm mới đáng chú ý.