Mua hộ ma túy phạm tội gì? Mức phạt ra sao?

Mua hộ ma túy cho người khác sử dụng không phải là hiếm gặp, người mua hộ có thể được lợi hoặc không thế nhưng hành vi này vẫn có thể bị xử lý theo quy định pháp luật. Vậy, mua hộ ma túy phạm tội gì? Bị xử lý ra sao?

Mua hộ ma túy cho người khác sử dụng phạm tội gì?

Có thể thấy, với các hành vi cụ thể như tàng trữ trái phép chất ma túy hay vận chuyển trái phép chất ma túy,… thì việc xác định hành vi phạm tội và tội danh cũng như mức phạt sẽ đơn giản và rõ ràng hơn.

Tuy nhiên, với trường hợp mua hộ ma túy cho người khác thì tùy thuộc vào mục đích, hành vi mua khác nhau để xác định tội danh của người này. Cụ thể:

- Trường hợp 01: Mua hộ ma túy về cùng sử dụng

Tại điểm c Mục 3.7 Thông tư liên tịch số 17/2007 có quy định như sau:

3.7. Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy cần phân biệt

[…]

c) Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

Theo quy định trên thì trường hợp người đi mua hộ mua ma túy đồng thời mua về để sử dụng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự Tội tàng trữ trái phép chất ma túy về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ.

Với người nhờ mua hộ ma túy về sử dụng cũng có thể chịu trách nhiệm về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy với số lượng chất ma túy đã nhờ mua hộ. Tùy theo khối lượng, số lượng mua mà có hình thức xử lý khác nhau.

- Trường hợp 02: Mua hộ ma túy cho người khác mà không nhằm mục đích thu lợi hay sử dụng

Với trường hợp này, mặc dù hành vi khách quan của người mua hộ ma túy chỉ đơn giản là đi mua hộ sau đó mang về cho người nhờ mua mà không nhằm mục đích lấy thù lao hay về cùng sử dụng, tuy nhiên người này vẫn có thể bị xử lý hình sự về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

Theo mục 3.2 Thông tư liên tịch số 17/2007, thì vận chuyển trái phép chất ma túy được hiểu là hành vi dịch chuyển trái pháp luật chất ma túy từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ phương tiện nào như: ô tô, tàu bay, tàu thủy… và ở trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.

Trường hợp người vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.

Như vậy, hành vi mua hộ ma túy cho người khác trong trường hợp này có thể bị xử lý về các tội:

- Tội vận chuyển trái phép chất ma túy; hoặc

- Tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò là đồng phạm.

Mua hộ ma túy phạm tội gì? Mức phạt ra sao? (Ảnh minh họa)

Mức phạt hành vi mua hộ ma túy thế nào?

Theo phân tích ở trên, việc xác định hành vi mua hộ ma túy bị xử lý về tội gì cần dựa vào mục đích, lượng ma túy mua hộ và hành vi vi phạm. Với mỗi tội danh khác nhau thì mức phạt cũng khác nhau. Trong đó:

- Trường hợp bị xử lý về Tội tàng trữ trái phép chất ma túy:

Theo quy định tại Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, có 04 khung hình phạt chính áp dụng với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, trong đó khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 01 - 05 năm; khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 15 - 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm: Mức phạt mới nhất hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy

- Trường hợp bị xử lý về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định 04 khung hình phạt chính với Tội vận chuyển trái phép chất ma túy với khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 - 07 năm, cao nhất là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05 - 500 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xem thêm: Mức phạt Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

- Trường hợp bị xử lý về Tội mua bán trái phép chất ma túy

Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định 04 khung hình phạt chính với Tội mua bán trái phép chất ma túy với khung hình phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 - 07 năm, cao nhất là phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Trên đây là giải đáp về ​Mua hộ ma túy phạm tội gì? Mức phạt ra sao? Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được tư vấn chi tiết.

>> Dương tính với ma túy: Mức phạt như thế nào?

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?