Luật Công nghệ cao sửa đổi 2025 và 8 điểm mới đáng chú ý

Bài viết tổng hợp 8 điểm mới đáng chú ý của Luật Công nghệ cao sửa đổi 2025 từ định hướng ưu đãi cao nhất, danh mục công nghệ chiến lược.., đến phân tầng doanh nghiệp và tăng vai trò của địa phương trong phát triển hệ sinh thái công nghệ cao.

1. Bổ sung khái niệm công nghệ chiến lược và công nghiệp chiến lược

Theo khoản 2, khoản 11 Điều 3 Luật Công nghệ cao sửa đổi:

- Công nghệ chiến lược là công nghệ có tính đột phá và lan tỏa, được Nhà nước xác định tập trung đầu tư phát triển nhằm tăng cường năng lực tự chủ công nghệ, tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững

- Công nghiệp chiến lược là ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược và cung ứng dịch vụ công nghệ chiến lược

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 4 Luật Công nghệ cao sửa đổi cũng quy định:

- Nhà nước xác định:

  • Phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược là đột phá chiến lược để phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao năng lực tự chủ công nghệ quốc gia

  • Áp dụng các mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và các chính sách có liên quan đối với hoạt động công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

Như vậy, sự khác biệt lớn nhất của Luật Công nghệ cao sửa đổi nằm ở việc bổ sung hai khái niệm quan trọng là công nghệ chiến lược và công nghiệp chiến lược.

Theo đó, việc phân loại mới cho phép Nhà nước tập trung nguồn lực vào nhóm công nghệ có tác động dài hạn tới nền kinh tế. Khác với công nghệ cao thông thường, công nghệ chiến lược còn phải đáp ứng các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 5 Luật Công nghệ cao sửa đổi như sau:

- Có tác động đột phá đến phát triển kinh tế - xã hội

- Tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia lâu dài

- Có khả năng hình thành phương thức sản xuất mới, ngành công nghiệp mới, chuỗi giá trị mới

- Có khả năng hình thành từ công nghệ lõi do tổ chức, cá nhân trong nước nghiên cứu, làm chủ nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ chiến lược.

8 Điểm mới đáng chú ý của Luật Công nghệ cao sửa đổi 2025
Luật Công nghệ cao sửa đổi 2025 và 8 điểm mới đáng chú ý  (Ảnh minh hoạ)

Trước đây, theo khoản 3 Điều 5 Luật Công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12, quy định về việc công nghệ cao được ưu tiên đầu từ phát triển như sau:

- Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển phải phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới, phát huy lợi thế của đất nước, có tính khả thi và đáp ứng các điều kiện:

  • Có tác động mạnh và mang lại hiệu quả lớn đối với sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

  • Góp phần hiện đại hóa các ngành sản xuất, dịch vụ hiện có

  • Là yếu tố quan trọng quyết định việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới có sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

Theo quy định mới, theo khoản 1, khoản 2 Điều 5 Luật Công nghệ cao sửa đổi quy định:

- Công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển là công nghệ cao đáp ứng các tiêu chí sau đây:

  • Giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển quốc gia, nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; bảo đảm quốc phòng, an ninh

  • Phù hợp với định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và phù hợp với thực tiễn Việt Nam

  • Có khả năng nghiên cứu, làm chủ, cải tiến hoặc nội địa hóa bởi tổ chức, cá nhân trong nước hoặc giữ vai trò nền tảng hình thành ngành sản xuất mới, chuỗi giá trị mới, dịch vụ mới có tiềm năng cạnh tranh quốc tế hoặc có khả năng thu hút đầu tư kèm chuyển giao công nghệ hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội các vùng đặc biệt khó khăn.

- Công nghệ chiến lược là công nghệ đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Có tác động đột phá đến phát triển kinh tế - xã hội

  • Tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia lâu dài

  • Có khả năng hình thành phương thức sản xuất mới, ngành công nghiệp mới, chuỗi giá trị mới

  • Có khả năng hình thành từ công nghệ lõi do tổ chức, cá nhân trong nước nghiên cứu, làm chủ nhằm tạo ra sản phẩm công nghệ chiến lược.

Như vậy, tiêu chí xác định công nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển tương tự luật cũ, nhưng luật mới thêm tiêu chí cho công nghệ chiến lược như tác động đột phá kinh tế xã hội, hình thành ngày mới, chuỗi giá trị mới.

Theo đó, trước đây, Danh mục công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao cập nhật định kỳ, quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg. Theo Luật mới, bổ sung thêm Danh mục công nghệ chiến lược, sản phẩm công nghệ chiến lược quy định tại Điều 5, Điều 6 Luật Công nghệ cao sửa đổi.

Trước đây, theo Điều 7 Luật Công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12 quy định về hợp tác quốc tế về công nghệ cao như sau:

- Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cao, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên nguyên tắc phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghệ cao; thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghệ cao, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên ngành kỹ thuật công nghệ cao tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo và phát triển doanh nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam.

- Thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực làm chủ và sáng tạo công nghệ cao của tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong nước.

Theo Luật mới, quy định về hợp tác quốc tế về công nghệ cao, công nghệ chiến lược được nêu tại Điều 7 Luật Công nghệ cao sửa đổi như sau:

- Nhà nước:

  • Tạo điều kiện và hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong nước hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, chuyển giao, ứng dụng và thương mại hóa công nghệ cao, công nghệ chiến lược

  • Tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo, chuỗi giá trị và dự án hợp tác khu vực, toàn cầu phù hợp pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

  • Mở rộng hợp tác trong phát triển các công nghệ cao, công nghệ chiến lược có tiềm năng tạo đột phá, đóng vai trò nền tảng cho chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh và tăng cường năng lực tự chủ công nghệ quốc gia.

  • Có chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao thông qua liên doanh, hợp tác nghiên cứu và phát triển, đồng phát triển và chuyển giao công nghệ có điều kiện

  • Gắn đầu tư với nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hình thành cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo, phát triển chuỗi cung ứng và nâng cao năng lực làm chủ công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam

  • Tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu và đầu tư ra nước ngoài đối với công nghệ và sản phẩm công nghệ cao, công nghệ chiến lược có lợi thế.

- Việc hợp tác và lựa chọn đối tác quốc tế phải bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ theo điều ước quốc tế về khoa học, công nghệ, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an ninh mạng và các hiệp định thương mại tự do mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Như vậy, theo Luật mới, quy định về hợp tác quốc tế được mở rộng, nhấn mạnh thu hút đầu tư kèm chuyển giao công nghệ, nội địa hóa, xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

Trước đây, theo khoản 4 Điều 3 Luật Công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12 quy định:

- Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao.

Theo Điều 15 Luật Công nghệ cao sửa đổi quy định về doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao và doanh nghiệp công nghệ chiến lược như sau:

- Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:

  • Sản xuất sản phẩm công nghệ cao hoặc cung ứng dịch vụ và thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển

  • Áp dụng các biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, hệ thống quản lý chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn khu vực, nước ngoài.

- Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Sở hữu, đồng sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp công nghệ hoặc có hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật để phát triển và ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ công nghệ cao

  • Đáp ứng tiêu chí về doanh thu, chi nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam, lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển.

- Doanh nghiệp công nghệ cao được phân loại thành hai nhóm:

  • Doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 1 

  • Doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 2.

- Doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 1 là doanh nghiệp công nghệ cao đáp ứng tiêu chí của doanh nghiệp công nghệ cao và các tiêu chí sau:

  • Thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao

  • Sản xuất sản phẩm công nghệ cao đạt tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu do Chính phủ quy định theo ngành, lĩnh vực

  • Bảo đảm tổng mức chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam hằng năm đạt tối thiểu 1% trên doanh thu thuần sau khi trừ giá trị đầu vào

- Doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 2 là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí của doanh nghiệp công nghệ cao.

- Doanh nghiệp công nghệ chiến lược là doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí sau đây:

  • Sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược hoặc cung ứng dịch vụ công nghệ chiến lược đáp ứng và thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ chiến lược 

  • Tỷ lệ phần vốn góp hoặc tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư trong nước  từ 51% trở lên, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định để thu hút công nghệ chiến lược quan trọng

  • Sở hữu hoặc đồng sở hữu công nghệ chiến lược, công nghệ lõi phục vụ sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược tại Việt Nam

  • Đáp ứng tiêu chí về doanh thu, chi nghiên cứu và phát triển, tỷ lệ nội địa hóa, lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển.

Như vậy, Luật Luật Công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12 quy định chung chung về một loại hình doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhưng luật mới đưa doanh nghiệp vào hệ thống pháp lý, phân tầng rõ ràng với mức độ ưu đãi khác nhau. Doanh nghiệp công nghệ Chiến lược với cầu sở hữu hoặc đồng sở hữu công nghệ lõi, tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư trong nước từ 51% trở lên.

Cũng theo đó, Doanh nghiệp công nghệ cao được phân loại thành hai nhóm, gồm doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 1 và doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 2. Nhóm 1 là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao đạt tỷ lệ nội địa hóa tối thiểu và cam kết chi cho R&D tại Việt Nam tối thiểu 1% doanh thu thuần, còn nhóm 2 là các doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí công nghệ cao nhưng chưa đạt các ngưỡng về nội địa hóa hoặc mức chi R&D của nhóm 1.

Phân loại rõ ràng hơn về hệ thống doanh nghiệp công nghệ cao
Phân loại rõ ràng hơn về hệ thống doanh nghiệp công nghệ cao (Ảnh minh hoạ)

Trước đây, theo khoản 1 Điều 12 Luật Công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12 quy định về biện pháp thúc đẩy nghiên cứu và phát triển công nghệ cao như sau:

- Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được ưu đãi, hỗ trợ như sau:

  • Hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

  • Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ chi phí từ kinh phí của Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ cao có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường

  • Tài trợ, hỗ trợ từ các quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu và phát triển, đào tạo nhân lực công nghệ cao, chuyển giao công nghệ cao.

Theo quy định mới, theo Điều 11 Luật Công nghệ cao sửa đổi quy định về nghiên cứu và phát triển công nghệ cao như sau:

- Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các chính sách ưu đãi, hỗ trợ sau đây:

  • Ưu tiên xem xét tài trợ, hỗ trợ kinh phí từ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về công nghệ cao và từ các quỹ theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

  • Được hưởng ưu đãi cao nhất về thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

  • Được hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ cao

  • Hỗ trợ bảo hộ, khai thác, thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ đối với công nghệ cao

  • Được hỗ trợ kinh phí đầu tư, vận hành hoặc thuê sử dụng phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở nghiên cứu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

  • Việc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với chi phí tài trợ và chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ cao là đối tượng được hưởng ưu đãi, hỗ trợ cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư, thuế, đất đai và pháp luật có liên quan nếu đáp ứng tiêu chí về trung tâm nghiên cứu và phát triển theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và các tiêu chí sau đây:

  • Công nghệ, sản phẩm được nghiên cứu và phát triển tại trung tâm thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển

  • Các tiêu chí về nhân lực trình độ cao; tỷ lệ chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển; cơ sở vật chất, kỹ thuật và hệ thống quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn khu vực, nước ngoài phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động;

  • Tuân thủ các quy định về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.

Như vậy, về chính sách về nghiên cứu và phát triển, Luật mới tăng mức ưu đãi dành cho hoạt động nghiên cứu công nghệ cao và công nghệ chiến lược. Luật mới quy định trung tâm nghiên cứu công nghệ cao và công nghệ chiến lược được hưởng mức ưu đãi cao nhất về đầu tư, thuế và đất đai nếu đáp ứng tiêu chí nhân lực và năng lực R&D.

So với luật cũ, các chính sách liên quan tới nghiên cứu được chi tiết hơn, gồm hỗ trợ phòng thí nghiệm dùng chung, ưu đãi thuế cho cá nhân làm R&D và cơ chế xác định chi phí được trừ thay vì chỉ quy định chung về ưu đãi như luật cũ, dẫn đến khó áp dụng.

Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 19 Luật Công nghệ cao sửa đổi, quy định về việc thúc đẩy chuyển giao thương mại hoá công nghệ chiến lược, sản phẩm công nghệ chiến lược như sau:

- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tại Việt Nam thực hiện mua, bán, sáp nhập, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nước ngoài đang nắm giữ công nghệ lõi, công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật.

- Hoạt động này được hưởng chính sách hỗ trợ về thẩm định công nghệ, tư vấn pháp lý và ưu đãi thuế đối với phần giá trị công nghệ tiếp nhận theo quy định của Chính phủ.

Theo Điều 12 Luật Công nghệ cao sửa đổi quy định về hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược như sau:

- Hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược thuộc Danh mục công nghệ chiến lược bao gồm:

  • Nghiên cứu giải mã, làm chủ, cải tiến và hoàn thiện công nghệ chiến lược

  • Nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm công nghệ chiến lược.

Như vậy, Luật mới mở rộng phạm vi nghiên cứu sang giải mã công nghệ. Đây là điểm bổ sung lớn so với luật cũ, vốn chỉ tập trung vào phát triển công nghệ. Giải mã công nghệ giúp doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ nước ngoài và làm chủ dần, phù hợp định hướng nâng cao năng lực tự chủ công nghệ, tạo lợi thế cạnh tranh quốc gia.

Theo Luật Công nghệ cao sửa đổi quy định về ưu đãi, doanh nghiệp công nghệ chiến lược và doanh nghiệp công nghệ cao Nhóm 1 được hưởng mức ưu đãi cao nhất bao gồm:

- Áp dụng thuế suất 10% trong 25 năm đối với thu nhập của doanh nghiệp

  • Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược,

  • Doanh nghiệp công nghệ chiến lược

  • Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ cao

  • Doanh nghiệp công nghệ cao nhóm 1 theo quy định của pháp luật về công nghệ cao (Theo khoản 7 Điều 25 Luật công nghệ cao sửa đổi)

- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, nghiên cứu của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ chiến lược, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, sản xuất (Theo khoản 6 Điều 25 Luật Công nghệ cao sửa đổi)

Như vậy, về ưu đãi, doanh nghiệp công nghệ chiến lược và doanh nghiệp công nghệ cao Nhóm 1 được hưởng mức ưu đãi cao nhất, gồm thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 25 năm; miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu R&D trong 5 năm cho doanh nghiệp công nghệ cao, công nghệ chiến lược và doanh nghiệp khoa học công nghệ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo và cơ sở ươm tạo được miễn chứng minh năng lực vốn chủ sở hữu trong dự án đối tác công tư (PPP); đặc biệt sản phẩm công nghệ cao, công nghệ chiến lược được ưu tiên trong đấu thầu và mua sắm công.

Những điểm này mở rộng so với luật cũ, vốn chỉ quy định ưu đãi chung, không có ưu tiên theo thứ bậc.

Trước đây, theo khoản 4 Điều 31 Luật Công nghệ cao 2008 số 21/2008/QH12 quy định về khu công nghệ cao như sau:

- Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động của khu công nghệ cao.

Theo quy định mới, theo khoản 6 Điều 20 Luật Công nghệ cao sửa đổi,

- UBND cấp tỉnh có trách nhiệm:

  • Bố trí quỹ đất, giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng kết nối thiết yếu 

  • Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân đầu tư, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại địa phương để phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược.

Như vậy, Luật Công nghệ sửa đổi tăng quyền và trách nhiệm của địa phương. So với việc trao quyền thành lập khu công nghệ cao cho Thủ tướng, quyền này sẽ giao cho UBND cấp tỉnh, giúp rút ngắn quy trình phê duyệt và tăng tính chủ động của địa phương.

Việc giao quyền mở rộng hoặc điều chỉnh khu công nghệ cao cho cấp tỉnh tạo điều kiện quy hoạch linh hoạt hơn. Đổi lại, địa phương phải đảm bảo nhiệm vụ bố trí quỹ đất, thực hiện hạ tầng kết nối và xây dựng hệ sinh thái công nghệ cao. Đây được xem là điểm khác so với luật cũ chỉ giao nhiệm vụ chung chung.

Nội dung trong bài viết được dựa trên bản dự thảo Luật mới nhất trình Quốc hội thông qua. LuatVietnam sẽ tiếp tục cập nhật thông tin khi có văn bản Luật chính thức.

Trên đây là thông tin về việc 8 Điểm mới đáng chú ý của Luật Công nghệ cao sửa đổi 2025…

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 được Quốc hội thông qua nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam. Văn bản này quy định chi tiết về việc quản lý các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, đồng thời xác định rõ đối tượng áp dụng và các nguyên tắc quản lý thuế.

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Luật Dự trữ quốc gia số 145/2025/QH15 là một văn bản pháp luật quan trọng được Quốc hội Việt Nam thông qua nhằm quy định việc hình thành, quản lý và sử dụng dự trữ quốc gia. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, với các quy định về dự trữ chiến lược có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

9 điểm mới đáng chú ý về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi

9 điểm mới đáng chú ý về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi

9 điểm mới đáng chú ý về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày 05/12/2025 có nhiều điểm mới quan trọng sẽ tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, thủ tục, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số trong hoạt động thi hành án dân sự. Bài viết sau đây tổng hợp 9 điểm đáng chú ý của Luật.

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Tải file Luật Quản lý thuế 2025 số 108 2025 QH15

Luật Quản lý thuế số 108/2025/QH15 được Quốc hội thông qua nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại Việt Nam. Văn bản này quy định chi tiết về việc quản lý các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, đồng thời xác định rõ đối tượng áp dụng và các nguyên tắc quản lý thuế.

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Tải file Luật Dự trữ quốc gia 2025 số 145 2025 QH15

Luật Dự trữ quốc gia số 145/2025/QH15 là một văn bản pháp luật quan trọng được Quốc hội Việt Nam thông qua nhằm quy định việc hình thành, quản lý và sử dụng dự trữ quốc gia. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, với các quy định về dự trữ chiến lược có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.

9 điểm mới đáng chú ý về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi

9 điểm mới đáng chú ý về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi

9 điểm mới đáng chú ý về Luật Thi hành án dân sự sửa đổi

Luật Thi hành án dân sự sửa đổi được Quốc hội thông qua ngày 05/12/2025 có nhiều điểm mới quan trọng sẽ tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, thủ tục, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số trong hoạt động thi hành án dân sự. Bài viết sau đây tổng hợp 9 điểm đáng chú ý của Luật.