- 1. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
- 1.1 Đối tượng thực hiện thủ tục
- 1.2 Thành phần hồ sơ
- 1.3 Cách thức thực hiện
- 1.4 Thời hạn giải quyết
- 1.5 Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
- 1.6 Trình tự thực hiện thủ tục
- 2. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư
1. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1.1 Đối tượng thực hiện thủ tục
Theo Quyết định 1852/QĐ-BTP quy định đối tượng thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư là: Cá nhân

1.2 Thành phần hồ sơ
- Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khỏe;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP).
1.3 Cách thức thực hiện
Hồ sơ được gửi:
- Trực tiếp
- Qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình).
1.4 Thời hạn giải quyết
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.5 Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
(1) Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư phải là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã hoàn thành đào tạo nghề luật sư, tập sự hành nghề và đủ sức khỏe theo quy định tại Điều 10 Luật Luật sư.
(2) Người từng bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc có án tích nhưng đã được xóa, nếu có văn bản giải trình, cam kết rèn luyện và được xác nhận bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, thì vẫn có thể được xem xét cấp chứng chỉ nếu đáp ứng các tiêu chuẩn đạo đức và tuân thủ pháp luật.
(3) Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
- Không đáp ứng tiêu chuẩn theo Điều 10 Luật Luật sư;
- Đang là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân, công an;
- Không thường trú tại Việt Nam;
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bắt buộc;
- Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Bị buộc thôi việc trong vòng 3 năm gần nhất (với người thuộc lực lượng vũ trang, công chức...);
- Đã bị xử lý (hành chính, kỷ luật, hình sự) liên quan đến các hành vi chiếm đoạt, trục lợi, gây rối an ninh, ảnh hưởng đến uy tín nghề luật sư hoặc vi phạm pháp luật cố ý nhiều lần.
1.6 Trình tự thực hiện thủ tục
(1) Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(3) Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
(4) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
(5) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(6) Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư đối với người được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn tập sự hành nghề luật sư
2.1 Đối tượng thực hiện thủ tục
Cá nhân
2.2 Cách thức thực hiện thủ tục
Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình).
2.3 Thành phần hồ sơ yêu cầu những gì?
- Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật; trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư.
- Văn bản giải trình, cam kết về quá trình phấn đấu về việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người đó trước thời điểm đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc của công an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú (đối với người thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2a của Nghị định số 137/2018/NĐ-CP).
- Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây: Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu; Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật; Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật; các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2.4 Thời hạn giải quyết
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.5 Điều kiện thực hiện thủ tục
(1) Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư phải là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc, tuân thủ pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã hoàn thành đào tạo nghề luật sư, tập sự hành nghề và có sức khỏe phù hợp.
(2) Trường hợp đặc biệt:
Người từng bị kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị kết án (đã được xóa án tích), nếu có cam kết, giải trình, và xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, có thể được xem xét nếu chứng minh được đã rèn luyện và đáp ứng đủ tiêu chuẩn về đạo đức, pháp luật theo Điều 10 Luật Luật sư.
(3) Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
Không đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 10 Luật Luật sư;
Đang là cán bộ, công chức, viên chức; quân nhân, sĩ quan, công an nhân dân;
Không thường trú tại Việt Nam;
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa xóa án tích hoặc từng phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bắt buộc;
Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Bị buộc thôi việc trong vòng 3 năm gần nhất (đối với đối tượng thuộc lực lượng vũ trang hoặc công chức, viên chức);
Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp nghiêm trọng đã bị xử lý (kỷ luật, hành chính, hình sự), đặc biệt liên quan đến chiếm đoạt, trục lợi, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia…;
Người từng bị cách chức, tước danh hiệu, học hàm, học vị hoặc bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh cao cấp trong ngành pháp luật sẽ không được miễn đào tạo hoặc miễn/giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 và 16 Luật Luật sư.
2.6 Trình tự các bước thực hiện
(1) Người được miễn tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
(2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(3) Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
(4) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
(5) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(6) Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trên đây là hướng dẫn chi tiết, cụ thể thủ tục Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
RSS



![Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/28/cong-dan-se-duoc-thu-thap-giong-noi-o-nhung-moc-tuoi-nao_2811162004.jpg)
![[Cập nhật] Chính sách đối với người có công theo quy định mới nhất](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/340x190twebp/images/original/2025/11/28/cap-nhat-chinh-sach-doi-voi-nguoi-co-cong-theo-quy-dinh-moi-nhat_2811144615.jpg)





