Điểm mới Luật Nhà giáo: Lương nhà giáo ưu tiên xếp cao nhất trong các ngành

Những điểm mới đáng chú ý của Luật Nhà giáo 2025 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2026, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ nhà giáo trên cả nước.

1. Ưu tiên xếp lương nhà giáo cao nhất trong các ngành

Các chính sách về tiền lương của nhà giáo được quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Nhà giáo 2025. Theo đó, tiền lương nhà giáo ở cơ sở giáo dục công lập như sau:

- Lương của nhà giáo được xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp;

- Phụ cấp ưu đãi nghề và các phụ cấp khác tùy theo tính chất công việc, theo vùng theo quy định của pháp luật;

- Nhà giáo cấp học mầm non; nhà giáo công tác ở nơi đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt... được hưởng chế độ tiền lương và phụ cấp cao hơn so với nhà giáo làm việc trong điều kiện bình thường.

Đây là lần đầu tiên một văn bản Luật khẳng định việc ưu tiên xếp lương của nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập cao nhất trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp.

2. Giáo viên mầm non được nghỉ hưu sớm 5 năm

Trước đây, tuổi nghỉ hưu của giáo viên được áp dụng theo quy định của pháp luật lao động. Tuy nhiên theo Luật Nhà giáo 2025, giáo viên mầm non có thể được nghỉ hưu sớm hơn so với quy định chung về tuổi nghỉ hưu.

Cụ thể, theo khoản 2 Điều 26, nhà giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hương lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Điểm mới Luật Nhà giáo:
5 điểm mới Luật Nhà giáo cần chú ý (Ảnh minh họa)

3. Nhà giáo sẽ được kéo dài thời gian làm việc thêm 10 năm

Đây là nội dung mới chưa từng được quy định cụ thể tại các Luật liên quan đến nhà giáo trước đây. Trên thực tế, từng có nhiều nhà giáo ngoài độ tuổi nghỉ hưu vẫn tiếp tục công tác theo hình thức hợp đồng lao động trong các cơ sở đào tạo công lập để đáp ứng nhu cầu giáo dục.

Luật Nhà giáo cho phép nhà giáo nghỉ hưu ở tuổi cao hơn để đảm bảo đáp ứng nhu cầu về nhân lực cũng như quyền lợi của nhà giáo khi tham gia giảng dạy.

Cụ thể, Điều 27 Luật Nhà giáo quy định chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập như sau:

Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

Chế độ nghi hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.

Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định như sau:

  • Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;

  • Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;

  • Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.

Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn thì nhà giáo không giữ chức vụ quản lý. Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

4. Đạo đức nhà giáo và những việc không được làm

Theo Điều 10 Luật Nhà giáo, quy định đạo đức nhà giáo gồm các quy tắc ứng xử của nhà giáo trong mối quan hệ với người học, đồng nghiệp, gia đình người học và cộng đồng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy tắc ứng xử của nhà giáo.

Lần đầu tiên, đạo đức nhà giáo được luật hóa với các quy tắc ứng xử cụ thể trong quan hệ với người học, đồng nghiệp, gia đình học sinh và xã hội. Luật quy định cơ chế bảo vệ nhà giáo trước hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, đặc biệt cấm lan truyền thông tin sai sự thật trên mạng khi chưa có kết luận chính thức, và sẽ xử lý theo pháp luật.

Luật này còn quy định rõ những việc nhà giáo không được làm tại Điều 11 như sau:

Điều 11. Những việc không được làm
1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau đây:
a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức;
b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học;
c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức;
d) Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật;
đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Những việc tổ chức, cá nhân không được làm đối với nhà giáo bao gồm:
a) Không thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với nhà giáo theo quy định của pháp luật;
b) Đăng tải, phát tán thông tin mang tính quy kết về trách nhiệm của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp khi chưa có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các việc không được làm khác theo quy định của pháp luật.

5. Chuẩn nhà giáo áp dụng thống nhất cho cả cơ sở công lập và ngoài công lập

Trước đây, khi chưa ban hành Luật Nhà giáo, chỉ có các Nghị định, Thông tư quy định các tiêu chuẩn nhà giáo áp dụng với cơ sở giáo dục công lập.

Theo quy định tại Điều 13 Luật Nhà giáo, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo là hệ thống các tiêu chuẩn theo từng chức danh nhà giáo, bao gồm tiêu chuẩn về đạo đức nhà giáo; tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Chuẩn nghề nghiệp nhà giáo được áp dụng thống nhất đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập, cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục sử dụng chuẩn nghề nghiệp nhà giáo trong tuyển dụng, bố trí, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng đối với nhà giáo; xây dựng và thực hiện chính sách phát triển đội ngũ nhà giáo.

Nhà giáo sử dụng chuẩn nghề nghiệp để tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp liên tục.

Điểm mới Luật Nhà giáo
Tổng hợp điểm mới Luật Nhà giáo (Ảnh minh họa)

6. Bắt buộc phải có nội dung thực hành sư phạm trong tuyển dụng

Trước đây, việc tuyển dụng giáo viên công lập được thực hiện theo các quy định chung về tuyển dụng viên chức và không có quy định bắt buộc phải đánh giá về thực hành sư phạm.

Theo quy định mới tại khoản 1 Điều 14 Luật Nhà giáo, nội dung tuyển dụng nhà giáo phải căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp nhà giáo. Phương thức tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trong đó phải có thực hành sư phạm.

7. Giao quyền chủ động cho ngành Giáo dục trong tuyển dụng

Trước đây, việc tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập vẫn áp dụng chung các quy định về tuyển dụng viên chức do Chính phủ ban hành.

Theo quy định mới, Luật Nhà giáo giao quyền chủ động cho ngành Giáo dục trong tuyển dụng, sử dụng nhà giáo. Trong đó, thống nhất giao thẩm quyền cho ngành giáo dục chủ động trong tuyển dụng nhà giáo, phân cấp thẩm quyền tuyển dụng cho người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được tự chủ tuyển dụng nhà giáo.

Cụ thể, khoản 2 Điều 14 Luật Nhà giáo quy định về thẩm quyền tuyển dụng như sau:

- Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập, việc tuyển dụng nhà giáo do người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện;

- Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập, việc tuyển dụng nhà giáo do người đứng đầu cơ sở giáo dục thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục;

- Đối với trường của lực lượng vũ trang nhân dân, thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an;

- Đối với cơ sở giáo dục không thuộc các trường hợp trên (các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập), thẩm quyền tuyển dụng nhà giáo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8. Không được thuyên chuyển nhà giáo dưới 3 năm công tác

Đây là quy định mới tại Luật Nhà giáo mà chưa từng được nêu tại các văn bản quy định pháp luật nào khác.

Theo Điều 19 Luật Nhà giáo, việc thuyên chuyển nhà giáo phải được sự đồng ý của cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đi và chuyển đến. Cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đi và chuyển đến có trách nhiệm báo cáo cơ quan quản lý theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp không được thuyên chuyển bao gồm:

- Nhà giáo đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật; đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử;

- Nhà giáo chưa đủ 03 năm công tác tính từ ngày được tuyển dụng nhà giáo, trừ trường hợp tự nguyện thuyên chuyển công tác đến cơ sở giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Cơ sở giáo dục nơi nhà giáo chuyển đi chấm dứt hợp đồng với nhà giáo; cơ sở giáo dục, cơ quan, đơn vị nơi nhà giáo chuyển đến thực hiện việc nhận nhà giáo.

9. Nhà giáo có thể bị điều động từ nơi thừa sang nơi thiếu

Tại Điều 17 Luật Nhà giáo quy định, việc điều động nhà giáo được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Bố trí nhà giáo do sắp xếp lại cơ sở giáo dục hoặc giải quyết tình trạng thừa, thiếu nhà giáo;

- Giải quyết chính sách đối với nhà giáo sau khi kết thúc thời gian được điều động đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Hỗ trợ nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục, quản lý của cơ sở giáo dục;

- Theo yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục.

Về nguyên tắc điều động nhà giáo được quy định như sau:

- Nhà giáo được điều động phải đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm sẽ đảm nhận;

- Công tác điều động nhà giáo phải được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật.

Các trường hợp không thực hiện điều động bao gồm:

- Nhà giáo nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nhà giáo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nhà giáo có vợ hoặc chồng đang được điều động, biệt phái hoặc cử làm nhiệm vụ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc điều động nhà giáo vẫn thực hiện đối với đối tượng quy định tại điểm này nếu nhà giáo có nguyện vọng được điều động;

- Nhà giáo thuộc trường hợp chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trước đây, chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về các trường hợp điều động nhà giáo.

Trên đây là một số điểm mới Luật Nhà giáo trong đó có tin vui về lương với hơn 1,6 triệu giáo viên hiện nay.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục

Tải Nghị định 307 2025 NĐ CP về phân loại đơn vị hành chính

Tải Nghị định 307 2025 NĐ CP về phân loại đơn vị hành chính

Tải Nghị định 307 2025 NĐ CP về phân loại đơn vị hành chính

Nghị định 307/2025/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 27/11/2025, quy định việc phân loại đơn vị hành chính tại Việt Nam nhằm đánh giá và phân loại các đơn vị này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau. Đây là cơ sở để xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả.

Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]

Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]

Công dân sẽ được thu thập giọng nói ở những mốc tuổi nào? [Dự kiến]

Theo dự thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (KTQG) về sinh trắc học giọng nói, Bộ Công an dự kiến quy định cụ thể độ tuổi, tình trạng sức khỏe và quy trình thu nhận dữ liệu giọng nói của công dân. Dưới đây là tổng hợp các nội dung quan trọng theo dự thảo.