Con liệt sĩ có được giảm thuế đất không?

Con liệt sĩ là thân nhân của liệt sĩ và được hưởng một số chế độ ưu đãi nhất định, theo đó, con liệt sĩ có được giảm thuế đất không?

Con liệt sĩ có được giảm thuế đất không?

Con liệt sĩ thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm thuế đất. Cụ thể,

Điều 103 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP quy định đối tượng được hưởng chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất gồm:

Người có công quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh; thân nhân liệt sĩ quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh.

Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020, thân nhân liệt sĩ là cha, mẹ đẻ, vợ/chồng, con (con đẻ, con nuôi) của liệt sĩ và người có công nuôi liệt sĩ.

Theo đó, con (bao gồm cả con đẻ, con nuôi) của liệt sĩ được hưởng chế độ miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất.

Con liệt sĩ có được giảm thuế đất không
Con liệt sĩ có được giảm thuế đất không? (Ảnh minh họa)

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 104, điểm d khoản 1 Điều 105 Nghị định 131/2021/NĐ-CP:

- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

- Giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với: Thân nhân liệt sĩ.

Như vậy,

- Con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi/từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học/bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.

- Con liệt sĩ được giảm 70% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.

Thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với con liệt sĩ

Theo Điều 107 Nghị định 131/2021, hồ sơ, thủ tục, quy trình giải quyết miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định về quản lý thuế.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 60 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao cho người có công với cách mạng, hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01/MGTH Phụ lục I Thông tư này;

- Giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng

- Quyết định hoặc văn bản theo quy định của pháp luật về miễn, giảm tiền sử dụng đất của UBND cấp tỉnh hoặc của cơ quan được UBND cấp tỉnh uỷ quyền, phân cấp.

Hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.

Theo đó, khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất theo hướng dẫn trên.

- Văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuyển hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng cho cơ quan thuế.

- Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ và quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định và ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Trên đây là câu trả lời cho vấn đề con liệt sĩ có được giảm thuế đất không, nếu còn thắc mắc vui lòng gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ giải đáp kịp thời.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

[Tổng hợp] Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lừa đảo là hành vi được thực hiện bằng các thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Hiện nay, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự với 4 khung hình phạt tùy theo mức độ vi phạm.

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

[Tổng hợp] 8 căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng, đây là giai đoạn cơ quan có thẩm quyền xem xét có hay không có dấu hiệu tội phạm để thực hiện khởi tố. Hiện nay, có 8 căn cứ không khởi tố được quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

[Tổng hợp] Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

[Tổng hợp] Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

[Tổng hợp] Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015

Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự được xem là một trong những căn cứ để Tòa án quyết định mức phạt cụ thể tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Vậy Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như thế nào?