5 trường hợp không được cho thuê lại lao động hiện nay

Cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi người lao động, trong một số trường hợp sẽ không được cho thuê lại lao động.

Cho thuê lại lao động là gì?

Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2012, cho thuê lại lao động là hình thức người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác.

Lao động cho thuê lại chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau nhưng vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã tuyển dụng ban đầu.

Mục đích của việc cho thuê lại lao động

Không phải bất cứ công việc nào cũng có thể cho thuê lại lao động. Nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ hoạt động này, chỉ những hoạt động cho thuê lại lao động vì mục đích dưới đây mới được pháp luật ghi nhận và bảo vệ:

- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.

- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện nghĩa vụ công dân.

- Sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

(Điều 4 Nghị định 29/2019/NĐ-CP)

Năm 2019, có tới 5 trường hợp không được cho thuê lại lao động

5 trường hợp không được cho thuê lại lao động (Ảnh minh họa)


Các trường hợp không được cho thuê lại lao động

Dù làm việc cho doanh nghiệp cho thuê lại hay doanh nghiệp thuê lại thì quyền lợi của người lao động phải luôn được đảm bảo.

Do đó, nếu xảy ra bất cứ trường hợp nào theo quy định tại Điều 21 Nghị định 29/2019/NĐ-CP thì doanh nghiệp đều không được thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động. Cụ thể:

- Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại đang xảy ra tranh chấp, đình công;

- Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với bên thuê lại;

- Thay thế người lao động đang thực hiện quyền đình công, quyền giải quyết tranh chấp;

- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế;

- Không có sự đồng ý của người lao động thuê lại.

Quan hệ cho thuê lại lao động có liên quan đến ba chủ thể: doanh nghiệp cho thuê lại, doanh nghiệp thuê lại và người lao động. Chính mối quan hệ phức tạp này nên doanh nghiệp cho thuê lại tuyệt đối phải thực hiện nghiêm túc các trường hợp không được cho thuê lại nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

Thùy Linh
 

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR [Cập nhật mới nhất]

Quản trị nhân sự (HR) là lĩnh vực đòi hỏi người phụ trách phải liên tục cập nhật các quy định pháp luật nhằm đảm bảo hài hòa quyền lợi của người lao động và doanh nghiệp. Cùng LuatVietnam cập nhật Bộ văn bản pháp luật liên quan đến HR mới nhất (tính tới ngày 11/12/2024) tại bài viết dưới đây.

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2024 đã bổ sung quy định quan trọng để ghi nhận quá trình làm việc, thời gian đóng BHXH ở nước ngoài của người đi xuất khẩu lao động để xét lương hưu ở Việt Nam. Cùng LuatVietnam tìm hiểu ngay cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động từ 01/7/2025 tới đây.