Mới đây, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã nhất trí thông qua Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định về việc tăng số giờ làm thêm của người lao động nhằm phục hồi, phát triển nền kinh tế trong bối cảnh dịch bệnh.
Số giờ làm thêm tăng thế nào từ ngày 01/4/2022?
Có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2022, Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 đã tăng giới hạn thời gian làm thêm giờ tối đa trong tháng và trong năm so với quy định tại Bộ luật Lao động 2019 nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
Cụ thể như sau:
* Thời gian làm thêm giờ trong tháng:
Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 | Bộ luật Lao động năm 2019 |
Tối đa 60 giờ/tháng. | Tối đa 40 giờ/tháng. |
Chỉ áp dụng với trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ/năm. | Áp dụng với tất cả các trường hợp. |
* Thời gian làm thêm giờ trong năm:
Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 | Bộ luật Lao động năm 2019 |
Tối đa 300 giờ/năm | |
Được thực hiện khi người sử dụng lao động có nhu cầu và người lao động đồng ý làm thêm giờ. Áp dụng với tất cả các ngành nghề nhưng không áp dụng đối với các đối tượng người lao động sau: - Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. - Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51 % trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng. - Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm - Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. - Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. | Chỉ được thực hiện đối với một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây: - Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản. - Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước. - Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời. - Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất. - Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước. - Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp. - Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ/tuần. |
Lưu ý: Mặc dù pháp luật cho phép tăng số giờ làm thêm nhưng người sử dụng lao động chỉ được tận dụng lao động giờ làm thêm giờ khi có sự đồng ý của người lao động.
Việc tăng số giờ làm thêm không chỉ giúp doanh nghiệp có cơ hội đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh mà còn góp phần tăng thêm thu nhập cho người lao động để trang trải cuộc sống.
Khi làm thêm giờ, người lao động được trả lương bao nhiêu?
Hiện nay, tiền lương làm thêm giờ của người lao động đang được xác định theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, hướng dẫn chi tiết tại Điều 55 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
* Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày:
Tiền lương làm thêm | = | Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường | x | Mức ít nhất 150% | x | Số giờ làm thêm |
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được tính theo công thức sau:
Tiền lương giờ thực trả của ngày bình thường | = | Tiền lương thực trả của công việc đang làm trong tháng/tuần/ngày | : | Tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng/tuần/ngày |
Tiền lương thực trả của công việc đang làm không bao gồm lương làm thêm giờ, lương trả thêm khi làm việc ban đêm; lương của ngày lễ, tết, nghỉ có lương; tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người thân kết hôn, sinh nhật, bệnh nghề nghiệp và hỗ trợ khác không liên quan đến thực hiện công việc/chức danh.
- Mức 150%: Áp dụng khi làm thêm vào ngày thường.
- Mức 200%: Áp dụng khi làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần.
- Mức 300%: Áp dụng khi làm thêm vào ngày lễ, Tết, nghỉ có lương, chưa tính tiền lương của ngày nghỉ đó.
* Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm:
Trong đó:
- Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Ngày bình thường:
- Trước đó không làm thêm giờ vào ban ngày: Ít nhất 100% lương của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
- Trước đó có làm thêm giờ vào ban ngày): Ít nhất 150% lương của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
+ Ngày nghỉ hằng tuần: Ít nhất 200% lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
+ Ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ có lương: Ít nhất 300% lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
Như vậy, có thể thấy, lương làm thêm giờ được tính cao hơn lương làm việc của ngày bình thường khá nhiều. Do đó, khi tăng số giờ làm thêm, người lao động cũng có thêm cơ hội để gia tăng thu nhập nhờ việc đăng ký làm thêm.Mức tăng thu nhập cụ thể sẽ phụ thuộc vào số giờ làm thêm, ngày mà người lao động làm thêm cùng tiền lương mà doanh nghiệp trả người đó.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính lương làm thêm giờ mới nhất
Trên đây là thông tin về việc tăng giờ làm thêm đối với người lao động trong thời gian sắp tới. Nếu vẫn còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ giải đáp.
>> Sử dụng lao động làm thêm giờ phải có văn bản đồng ý?