Khấu trừ lương là gì? Mức khấu trừ tiền lương mới nhất

Với nhiều lao động, tiền lương là nguồn thu nhập duy nhất để trang trải cuộc sống. Hiểu được ý nghĩa này, pháp luật chỉ cho phép người sử dụng lao động khấu trừ lương của người lao động trong một số trường hợp nhất định.


Thế nào là khấu trừ lương?

Dù không định nghĩa cụ thể khấu trừ lương là gì, tuy nhiên, khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 có nêu:

1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

Theo đó, có thể hiểu, khấu trừ lương là việc người sử dụng lao động trừ bớt một phần tiền lương của người lao động để bù vào khoản tiền đã chi hoặc đã bị thiệt hại trước đó.

Ngoài ra, cũng dễ nhận thấy, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ lương của người lao động trong 03 trường hợp quy định tại Điều 129. Cụ thể:

  • Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản;
  • Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
  • Người lao động tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Lưu ý: Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.

khau tru luong la gi

Khi nào người lao động bị khấu trừ lương? (Ảnh minh họa)

Mức khấu trừ tiền lương mới nhất

Liên quan đến mức khấu trừ tiền lương, khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:

Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó, mức bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nêu trên như sau:

* Trường hợp do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:

Bồi thường nhiều nhất 03 tháng tiền lương.

Lưu ý, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 vẫn thực hiện theo Nghị định số 90 năm 2019 của Chính phủ:

- Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;

- Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;

- Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;

- Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.

* Trường hợp làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:

Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.

Lưu ý: Nếu do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.

Trên đây là những thông tin cơ bản về khấu trừ lương. Người lao động nên nắm chắc nội dung này phòng trường hợp rủi ro xảy ra.

>> 6 khoản phải chi hàng tháng từ lương của người lao động

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Hợp đồng thử việc: Những quy định cần biết trước khi ký

Hợp đồng thử việc: Những quy định cần biết trước khi ký

Hợp đồng thử việc: Những quy định cần biết trước khi ký

Trước khi trở thành nhân viên chính thức của doanh nghiệp nào đó, hầu hết người lao động đều phải trải qua quá trình thử việc. Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về hợp đồng thử việc mà người lao động cần quan tâm trước khi ký.

Mức lương thử việc đang áp dụng hiện nay và một số lưu ý

Mức lương thử việc đang áp dụng hiện nay và một số lưu ý

Mức lương thử việc đang áp dụng hiện nay và một số lưu ý

Khi người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động. Với công việc làm thử này, người lao động sẽ được trả lương lương như thế nào?