Có bắt buộc bàn giao công việc khi nghỉ việc?

Trong quan hệ lao động, việc chấm dứt hợp đồng lao động diễn ra khá phổ biến. Vậy trước khi nghỉ, người lao động có bắt buộc phải bàn giao lại công việc mà mình đang làm hay không?


13 lý do khiến các bên chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể đến từ bản thân người lao động hoặc từ người sử dụng lao động hoặc các nguyên nhân khách quan khác. Cụ thể có thể đến các lý do sau:

(1) Hết hạn hợp đồng lao động.

(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(3) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) Người lao động bị phạt tù (không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.

(5) Người lao động là người nước ngoài bị trục xuất khỏi Việt Nam.

(6) Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

(7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan có thẩm quyền ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật.

(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

(10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

(12) Giấy phép lao động của lao động nước ngoài hết hiệu lực.

(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Xem thêm: Xin nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng: Nắm rõ 7 quy định sau

trach nhiem ban giao cong viec khi nghi viec
Trách nhiệm bàn giao công việc khi nghỉ việc có bắt buộc không? (Ảnh minh họa)


Phải bàn giao công việc khi nghỉ việc?

Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 đã liệt kê một số nghĩa vụ cơ bản của người lao động khi tham gia quan hệ lao động đó là: thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể; chấp hành nội quy, kỷ luật lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động…

Đồng thời, khoản 1 Điều 48 Luật này cũng nêu rõ:

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.


Như vậy, pháp luật hiện hành không có bất cứ quy định nào về nghĩa vụ của người lao động phải bàn giao công việc trước khi nghỉ việc.

Do đó, nếu nội quy lao động không quy định và các bên cũng không có thỏa thuận về việc bàn giao công việc khi nghỉ việc thì người lao động không có nghĩa vụ phải thực hiện trách nhiệm này.

Lúc này, dù người lao động không bàn giao công việc cho đồng nghiệp khác thì người sử dụng lao động cũng không có căn cứ để phạt hay yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại.

Ngược lại, nếu hợp đồng lao động hay nội quy lao động của doanh nghiệp có điều khoản quy định về nghĩa vụ bàn giao công việc thì người lao động phải thực hiện đúng theo quy định hoặc cam kết ban đầu.

Xem thêm: Mẫu Biên bản bàn giao công việc chi tiết nhất

Thực tế với những lao động phổ thông thì việc bàn giao công việc không quá quan trọng nhưng với những người giữ chức vụ giám đốc, kế toán, nhân sự… trong doanh nghiệp thì việc làm này vô cùng cần thiết đối với người tiếp nhận.

Chính vì vậy, các doanh nghiệp cũng cần quy định hoặc thỏa thuận chặt chẽ về vấn đề này để tránh thiệt hại có thể xảy ra.

Trên đây là giải đáp cho câu hỏi: Người lao động có phải bàn giao công việc khi nghỉ việc? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi đến tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam tư vấn chi tiết.

>> Có phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế khi nghỉ việc?

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025?

Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025?

Trường hợp nào nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025?

Theo quy định, người lao động sẽ bị trừ 2% mức hưởng lương hưu cho mỗi năm nghỉ sớm, tuy nhiên vẫn có những trường hợp không bị trừ. Cùng LuatVietnam tìm hiểu những trường hợp nghỉ hưu sớm không bị trừ lương hưu từ 01/7/2025 trong bài viết dưới đây.

Làm thế nào để được nhận trợ cấp sau khi ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Làm thế nào để được nhận trợ cấp sau khi ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Làm thế nào để được nhận trợ cấp sau khi ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm?

Khi biết chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng - tương ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 12 năm, rất nhiều người lao động muốn ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp để xin hưởng trợ cấp.