Năm 2024, ép uống rượu, bia, phạt bao nhiêu tiền?

Rượu, bia là thứ đồ uống mang đến nhiều phiền toái thậm chí là nguy hiểm nhưng không ít người vẫn ép nhau uống rượu, bia đặc biệt là mỗi dịp Tết đến xuân về. Vậy, theo quy định hiện nay, ép uống rượu, bia bị phạt bao nhiêu?

Ép uống rượu, bia, phạt bao nhiêu tiền? 

Ép buộc người khác uống rượu, bia bị phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng (theo điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP).

Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định tới 13 hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. Đáng chú ý là hành vi “Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia”.

Điều này đồng nghĩa với việc, mọi hành vi mời mọc, rủ rê, thuyết phục, thách đố nhau... mang tính chất xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc uống rượu, bia trong dịp Tết này đều bị nghiêm cấm. Trường hợp vẫn ép người khác uống rượu, bia thì có thể bị phạt tiền tới 03 triệu đồng.

Ép uống rượu bia, phạt bao nhiêu tiền?
Ép uống rượu bia, phạt bao nhiêu tiền? (Ảnh minh họa)

Uống rượu, bia, lái xe ra đường bị phạt tới 40 triệu

Một hành vi khác bị nghiêm cấm theo Luật này chính là “Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn”. Để làm rõ hơn, khoản 1 và khoản 3 Điều 21 quy định:

Người điều khiển phương tiện giao thông không uống rượu, bia trước và trong khi tham gia giao thông.

Cơ quan, người có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra nồng độ cồn trong máu, hơi thở của người điều khiển phương tiện giao thông đang tham gia giao thông hoặc gây ra tai nạn giao thông.

Và như vậy, mọi trường hợp lái xe khi đã uống rượu, bia đều bị cấm hoàn toàn, cho dù uống ít hay uống nhiều, cho dù đi xe đạp, xe máy hay lái ô tô.

Nếu không chấp hành đúng quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt nặng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

Đối với ô tô

Nồng độ cồn

Mức tiền

Phạt bổ sung

Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít khí thở

Từ 06 - 08 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5)

Tước GPLX từ 10 - 12 tháng (Điểm e Khoản 11 Điều 5)

Vượt quá 50 mg - 80 mg/100 ml máu hoặc quá 0,25 mg - 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 16 - 18 triệu đồng (Điểm c Khoản 8 Điều 5)

Tước GPLX từ 16 - 18 tháng (Điểm g Khoản 11 Điều 5)

Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 30 - 40 triệu đồng (Điểm a Khoản 10 Điều 5)

Tước GPLX từ 22 - 24 tháng (Điểm h Khoản 11 Điều 5)


Đối với xe máy

Nồng độ cồn

Mức phạt tiền

Phạt bổ sung

Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít khí thở

Từ 02 - 03 triệu đồng (Điểm c Khoản 6 Điều 6)

Tước GPLX từ 10 - 12 tháng (Điểm đ Khoản 10 Điều 6)

Vượt quá 50 mg - 80 mg/100 ml máu hoặc quá 0,25 mg - 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 04 - 05 triệu đồng (Điểm c Khoản 7 Điều 6)

Tước GPLX từ 16 - 18 tháng (Điểm e Khoản 10 Điều 6)

Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 06 - 08 triệu đồng (Điểm e Khoản 8 Điều 6)

Tước GPLX từ 22 - 24 tháng (Điểm g Khoản 10 Điều 6)


Đối với xe đạp

Nồng độ cồn

Mức tiền

Phạt bổ sung

Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít khí thở

Từ 80 - 100 nghìn đồng (Điểm q Khoản 1 Điều 8)

-

Vượt quá 50 mg - 80 mg/100 ml máu hoặc quá 0,25 mg - 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 300 - 400 nghìn đồng (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)

-

Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 400 - 600 nghìn đồng (Điểm c Khoản 4 Điều 8)

-


Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Nồng độ cồn

Mức tiền

Phạt bổ sung

Chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít khí thở

Từ 03 - 05 triệu đồng (Điểm c Khoản 6 Điều 7)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 - 12 tháng (Điểm d Khoản 10 Điều 7)

Vượt quá 50 mg - 80 mg/100 ml máu hoặc quá 0,25 mg - 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 06 - 08 triệu đồng (Điểm b Khoản 7 Điều 7)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 - 18 tháng (Điểm đ Khoản 10 Điều 7)

Vượt quá 80 mg/100 ml máu hoặc vượt quá 0,4 mg/1 lít khí thở

Từ 16 - 18 triệu đồng (Điểm a Khoản 9 Điều 7)

Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 - 24 tháng (Điểm e Khoản 10 Điều 7)


Có thể thấy, mức phạt vi phạm nồng độ cồn hiện nay đã cao hơn rất nhiều so với trước đây. Chính vì vậy, để có một cái Tết vui vẻ thì đừng ép uống rượu bia. Nếu có bất kỳ vấn đề pháp luật nào cần tư vấn, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 19006192 .

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Hướng dẫn thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025

Bài viết hướng dẫn đầy đủ thủ tục miễn kiểm định ô tô lần đầu từ 01/01/2025. Theo đó, cơ sở đăng kiểm sẽ lập hồ sơ phương tiện để cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định mà chủ xe không phải đưa xe đến cơ sở đăng kiểm để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá.

Vi phạm hành chính có tổ chức, tính chất côn đồ là gì?

Vi phạm hành chính có tổ chức, tính chất côn đồ là gì?

Vi phạm hành chính có tổ chức, tính chất côn đồ là gì?

Luật Xử lý vi phạm hành chính hiện hành có quy định nhiều tình tiết tăng nặng khi quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Trong phạm vi bài viết này, cùng tìm hiểu các tình tiết tăng nặng bao gồm: Vi phạm hành chính có tổ chức; Vi phạm hành chính có tính chất côn đồ; Vi phạm hành chính có quy mô lớn.