Từ ngày 01/7/2021 tới đây, Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2020 có hiệu lực. Thông tư này sẽ thay thế Thông tư 35/2014/TT-BCA và Nghị định 31/2014/NĐ-CP với nhiều điểm mới đáng chú ý.
- 1. Thêm trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thay đổi nơi cư trú
- 2. Giải quyết việc công dân đến ở nơi khác cùng cấp xã nơi thường trú
- 3. Bổ sung giấy tờ khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ
- 4. Giảm thời gian hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú trái luật
- 5. Thêm hình thức thông báo lưu trú
- 6. Thêm hình thức khai báo tạm vắng
- 7. Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú
- 8. Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu
1. Thêm trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thay đổi nơi cư trú
Theo Thông tư 55, các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú gồm:
- Người quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú trong thời gian bị hạn chế quyền tự do cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú trừ trường hợp có sự đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và trường hợp quy định tại khoản 3 điều này (bổ sung trường hợp người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng);
- Người đang sinh sống tại địa điểm, khu vực được cơ quan, người có thẩm quyền công bố đang bị cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh, ban bố tình trạng khẩn cấp trong thời gian áp dụng các biện pháp cách ly tính từ thời gian bắt đầu đến khi kết thúc thì tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú (quy định mới)
- Người đang bị áp dụng hình phạt cấm cư trú thì tạm thời chưa được giải quyết các thủ tục về đăng ký cư trú tại những nơi mà người đó bị áp dụng hình phạt cấm cư trú cho đến khi chấp hành xong hoặc có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng hình phạt cấm cư trú.
2. Giải quyết việc công dân đến ở nơi khác cùng cấp xã nơi thường trú
Theo quy định mới, công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú.
Trước đó, chưa có quy định này.
3. Bổ sung giấy tờ khi làm thủ tục thay đổi chủ hộ
Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 55, trường hợp có sự thay đổi về chủ hộ thì phải có ý kiến của chủ hộ trong Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản) hoặc ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên trong hộ gia đình hoặc văn bản của Tòa án quyết định chủ hộ.
Trường hợp chủ hộ chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì ngoài ý kiến thống nhất đề cử của các thành viên hộ gia đình phải có thêm Giấy chứng tử hoặc Quyết định của Tòa án tuyên bố chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự (quy định mới).
Điểm mới của Thông tư 55 hướng dẫn Luật Cư trú (Ảnh minh họa)
4. Giảm thời gian hủy bỏ kết quả đăng ký cư trú trái luật
Từ 01/7/2021, trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú trái Luật thì cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú ra quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định huỷ bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú, cơ quan đã đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm cập nhật việc hủy bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo cho cơ quan quản lý tàng thư hồ sơ cư trú; thông báo bằng văn bản cho công dân nêu rõ lý do (quy định cũ là 03 ngày làm việc).
5. Thêm hình thức thông báo lưu trú
Theo Điều 15 Thông tư 55, việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
6. Thêm hình thức khai báo tạm vắng
Việc khai báo tạm vắng đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
- Số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
- Trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
- Ứng dụng trên thiết bị điện tử.
7. Thu hồi sổ tạm trú khi người dân xóa hoặc đăng ký tạm trú
Theo khoản 2, khoản 3 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA:
2. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
3. Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển Sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ Sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.”
Như vậy, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ tạm trú thì sẽ bị thu hồi sổ và không thực hiện cấp mới, cấp lại sổ tạm trú.
8. Trường hợp bị thu hồi sổ hộ khẩu
Theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 55/2021/TT-BCA, khi công dân thực hiện các thủ tục sau dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu:
- Đăng ký thường trú;- Điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Tách hộ;- Xóa đăng ký thường trú.
9. Người dân được xác nhận thông tin cư trú ở bất cứ đâu
Điều 17 của Thông tư 55 quy định, công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Nếu bạn đọc có vướng mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.
>> Từ 01/7/2021, thêm “rủi ro” cho người không khai báo tạm vắng
>> Lý do không nên lo lắng khi bị xóa đăng ký thường trú
>> Một số điểm mới của Luật Cư trú 2020