1. Phân quyền cho Bộ tài chính thực hiện 7 nhóm nhiệm vụ quản lý thuế
Một số nhiệm vụ của Chính phủ tại Luật Quản lý thuế 2019 được phân quyền cho Bộ Tài chính thực hiện tại Chương II Nghị định 122/2025/NĐ-CP:
STT | Nhiệm vụ |
1 | Hướng dẫn việc người nộp thuế không phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai thuế, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có, căn cứ tình hình thực tế và điều kiện trang bị công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Luật Quản lý thuế 2019. |
2 | Hướng dẫn hồ sơ khai thuế; loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế; khai các khoản phải nộp về phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu; kê khai, cung cấp, trao đổi, sử dụng thông tin đối với báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; tiêu chí xác định người nộp thuế để khai thuế theo quý theo quy định tại khoản 8 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019. |
3 | Hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019. |
4 | Hướng dẫn địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh; người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh, các khoản thu từ đất, cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, quyết toán thuế thu nhập cá nhân; và người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử cùng các trường hợp cần thiết khác theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019. |
5 | Hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, thời gian khoanh nợ đối với trường hợp được khoanh nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Quản lý thuế. |
6 | Thực hiện thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15 tỷ đồng trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019. |
7 | Hướng dẫn hướng dẫn dịch vụ về hóa đơn điện tử và trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải trả tiền dịch vụ, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Luật Quản lý thuế 2019. |

2. Phân cấp cho Bộ Tài chính quyết định ký nội dung APA
Chính phủ trao Bộ Tài chính thẩm quyền áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết (APA) tại Điều 8 Nghị định 122/2025:
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tài chính được thực hiện thẩm quyền cho ý kiến và quyết định ký nội dung APA đối với các APA song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện thẩm quyền quyết định thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA song phương hoặc đa phương theo quy định tại khoản 7 Điều 41 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
3. Hồ sơ xóa nợ, APA đã nộp trước 01/7/2025 tiếp tục được Thủ tướng xử lý
Theo Điều 9 Nghị định 122, đối với các hồ sơ đã được trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định xoá nợ thì Thủ tướng Chính phủ tiếp tục xử lý theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019.
Đối với các hồ sơ đề nghị áp dụng APA song phương, đa phương đã nộp cho cơ quan thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì thẩm quyền phê duyệt, ký APA song phương, đa phương thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
4. Thời gian áp dụng phân quyền, phân cấp quản lý thuế
Nghị định 122/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 - 01/3/2027, trừ các trường hợp sau:
Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ đề xuất và được Quốc hội quyết định kéo dài thời gian áp dụng toàn bộ hoặc một phần Nghị định này;
Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này thông qua hoặc ban hành kể từ ngày 01/7/2025, có hiệu lực trước ngày 01/3/2027 thì quy định tương ứng trong Nghị định này hết hiệu lực tại thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật đó có hiệu lực.
Trong thời gian các quy định của Nghị định này có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự, thủ tục trong Nghị định này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
(Căn cứ Điều 10 Nghị định 122/2025/NĐ-CP)
Trên đây là tổng hợp các điểm đáng chú ý của Nghị định 122/2025/NĐ-CP về phân quyền, phân cấp quản lý thuế.