Có đúng là sẽ bỏ công chứng không?

Nhiều thông tin chưa rõ ràng trên mạng xã hội lan truyền thông tin sẽ bỏ công chứng khi thực hiện các thủ tục hành chính. Vậy thông tin này liệu có đúng?

Có đúng là sẽ bỏ công chứng không?

Mới đây, Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo 171/TB-VPCP ngày, trong đó có quy định: Khi đi thực hiện các thủ tục hành chính, người dân được phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản VNeID mà không phải xuất trình giấy tờ bản cứng, sao y hoặc công chứng.

Điều này khiến nhiều người hiểu lầm rằng, sẽ bỏ các hoạt động công chứng, cả các loại văn bản giấy tờ không cần công chứng vẫn có hiệu lực và giá trị pháp lý. Tuy nhiên, cách hiểu này là chưa chính xác.

Các giấy tờ không phải xuất trình giấy tờ bản cứng, sao y hoặc công chứng nêu trên phải là các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản VNeID.

Tuy nhiên, hầu hết các giấy tờ về nhân thân hay giấy tờ được tích hợp thêm trên VNeID như: Giấy phép lái xe, thẻ bảo hiểm y tế… đều thực hiện sao y chứ không phải công chứng.

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2024 - có hiệu lực từ 01/7/2025 nêu rõ, công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Theo đó, các loại hợp đồng, giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao như chuyển nhượng nhà đất, xe cộ… người dân vẫn bắt buộc phải thực hiện thủ tục công chứng theo quy định.

Có thể thấy, hoạt động công chứng vẫn sẽ tiếp tục được diễn ra trong tương lai, không hề bị bãi bỏ như tin đồn thất thiệt lan truyền trên mạng xã hội.

Có đúng là sẽ bỏ công chứng không?
Có đúng là sẽ bỏ công chứng không? (Ảnh minh họa)

Một số quy định về công chứng từ 01/7/2025

Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng

Theo Điều 6 Luật Công chứng:

- Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này

- Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.

- Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

Phí công chứng

Điều 70 Luật Công chứng quy định phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng được quy định như sau

- Phí công chứng bao gồm phí công chứng giao dịch, phí nhận lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng giao dịch, gửi giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

Về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng

- Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

- Người yêu cầu công chứng phải thanh toán phí khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương.

Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức giá dịch vụ đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá dịch vụ tại trụ sở của mình.

- Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng.

Căn cứ Điều 71 Luật Công chứng

Trên đây là thông tin giải đáp về: Có đúng là sẽ bỏ công chứng không?

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Tin cùng chuyên mục