- 1. Mua ô tô lắp ráp trong nước không còn được giảm lệ phí trước bạ
- 2. Xe máy điện, xe máy xăng dưới 125cc tiếp tục được giảm thuế GTGT
- 3. Nhiều trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm, miễn hồ sơ thiết kế
- 3.1. Cho phép đăng kiểm 09 trường hợp độ xe
- 3.2. Bổ sung các 05 trường hợp miễn hồ sơ thiết kế
- 4. Mức thu phí sử dụng đường bộ từ 01/02/2024
1. Mua ô tô lắp ráp trong nước không còn được giảm lệ phí trước bạ
Trong năm 2023, các xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50% lệ phí trước bạ lần đầu từ ngày 01/7 hết ngày 31/12 theo Nghị định 41/2023/NĐ-CP.
Từ ngày 01/01/2024, mức thu phí trước bạ đối với các loại xe trên tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về lệ phí trước bạ tại địa phương.
Cụ thể, theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô là 2%.
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (gồm cả xe con pick-up) nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 10%.
Trường hợp cần thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung.
Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
Ô tô điện chạy pin:
Từ ngày 01/3/2022 – 01/3/2025: nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 0%.
Trong vòng 02 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
Mức thu lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
2. Xe máy điện, xe máy xăng dưới 125cc tiếp tục được giảm thuế GTGT
Theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP, từ ngày 01/01 - 30/6/2024, các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được giảm 2%, xuống còn 8%; trừ một số loại hàng hóa, dịch vụ.
Trong đó, các loại xe không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được giảm 2% thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, các loại xe máy điện, xe máy chạy xăng phân khối dưới 125cc không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ tiếp tục được giảm thuế giá trị gia tăng.
3. Nhiều trường hợp độ xe vẫn được đăng kiểm, miễn hồ sơ thiết kế
Từ ngày 15/02/2024, nhiều chính sách mới có lợi cho chủ xe khi cải tạo xe cơ giới sẽ chính thức được áp dụng theo quy định tại Thông tư 43/2023/TT-BGTVT.
3.1. Cho phép đăng kiểm 09 trường hợp độ xe
Thông tư 43/2023/TT-BGTVT bổ sung quy định về các trường hợp thay đổi thiết kế không được coi là cải tạo.
Theo đó, việc thay đổi thiết kế xe cơ giới mà không làm thay đổi kiểu loại xe và đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì vẫn được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định.
Các trường hợp xe cơ giới có sự thay đổi nhưng không được coi là cải tạo bao gồm:
- Thay đổi cửa lên xuống khoang hành khách (không thay đổi vị trí và kích thước cửa);
- Thay đổi một số kết cấu thùng chở hàng như: bịt kín/thay đổi kết cấu cánh cửa thùng hàng; thay thế tôn bọc dạng phẳng thành dạng sóng hoặc ngược lại; bọc thêm tôn phần khung mui của xe mui phủ không làm tăng chiều cao thành thùng hàng; lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng chở hàng của xe ô tô tải tự đổ;
- Lắp, thay thế hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng và kích thước bao của xe;
- Lắp đặt thêm đèn sương mù rời;
- Thay thế cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng cụm đèn đã được chứng nhận hoặc công bố hợp quy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện mà không cần phải gia công thay đổi kết cấu của xe để đảm bảo việc lắp đặt;
- Thay thế bóng đèn thuộc cụm đèn chiếu sáng phía trước bằng bóng đèn loại khác có công suất tiêu thụ điện tương đương mà không phải can thiệp, thay đổi kết cấu của cụm đèn;
- Thay đổi các chi tiết, bộ phận thân vỏ là tùy chọn của nhà sản xuất xe nhưng không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe. Việc lắp đặt thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất xe hoặc đại diện được ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất xe;
- Thay đổi về kiểu dáng một số chi tiết của phần thân vỏ xe như: lưới tản nhiệt trước xe, cánh lướt gió;
- Lắp đặt thêm mui gió trên nóc ca bin ô tô tải, bậc bước chân lên xuống, trang trí ống xả, đai trang trí bảo hiểm đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu mà không làm thay đổi kích thước bao ngoài của xe.
Như vậy, quy định về cải tạo xe hay nhiều người vẫn gọi là "độ xe" đã được nới lỏng. Chủ xe có thể thay đổi một số thiết kế về nội thất và tính tiện nghi mà vẫn được đăng kiểm.
3.2. Bổ sung các 05 trường hợp miễn hồ sơ thiết kế
Thông tư 43 bổ sung thêm 05 trường được miễn lập hồ sơ thiết kế gồm:
- Lắp, thay thế, tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe.
- Lắp, thay thế, tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo.
- Lắp, thay thế, tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của xe đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ.
- Thay đổi bố trí chỗ ngồi hành khách hoặc cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng.
- Ô tô tải lắp thêm hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng đã có giấy chứng nhận an toàn của Cơ quan có thẩm quyền hoặc tháo bỏ thiết bị này.
Đồng thời, bãi bỏ 03 trường hợp được miễn lập hồ sơ thiết kế:
- Lắp thêm/tháo bỏ các nắp chắn bụi cho thùng xe của xe ô tô tải tự đổ nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng xe.
- Cải tạo thay đổi vị trí các trục, cụm trục, chốt kéo đến hết ngày 31/12/2015 đối với sơ mi rơ moóc tải (trừ sơ mi rơ moóc tải tự đổ) và sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ có khối lượng toàn bộ cho phép nhỏ hơn khối lượng toàn bộ theo thiết kế.
- Cải tạo theo thiết kế mẫu do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố.
4. Mức thu phí sử dụng đường bộ từ 01/02/2024
Từ ngày 01/02/2024, mức thu phí sử dụng đường bộ áp dụng theo quy định mới tại Nghị định 90/2023/NĐ-CP.
Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, đăng kiểm, bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự.
Mức thu phí sử dụng đường bộ quy định cụ thể như sau:
SốTT | Loại phương tiện chịu phí | Mức thu (nghìn đồng) | |||||
01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | ||
1 | Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh | 130 | 390 | 780 | 1.560 | 2.280 | 3.000 |
2 | Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ | 180 | 540 | 1.080 | 2.160 | 3.150 | 4.150 |
3 | Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg | 270 | 810 | 1.620 | 3.240 | 4.730 | 6.220 |
4 | Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg | 390 | 1.170 | 2.340 | 4.680 | 6.830 | 8.990 |
5 | Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg | 590 | 1.770 | 3.540 | 7.080 | 10.340 | 13.590 |
6 | Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg | 720 | 2.160 | 4.320 | 8.640 | 12.610 | 16.590 |
7 | Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg | 1.040 | 3.120 | 6.240 | 12.480 | 18.220 | 23.960 |
8 | Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên | 1.430 | 4.290 | 8.580 | 17.160 | 25.050 | 32.950 |
Lưu ý: Trường hợp số tiền phí phải nộp lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.
Phương thức tính, nộp phí
Đối với xe ô tô kiểm định lần đầu, thời điểm tính phí sử dụng đường bộ tính từ ngày phương tiện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.Đối với xe ô tô cải tạo, chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu từ tổ chức sang cá nhân (và ngược lại): mức thu phí tính từ ngày chuyển đổi công năng hoặc chuyển đổi sở hữu theo Giấy chứng nhận đăng ký mới của xe ô tô.
Phí sử dụng đường bộ tính theo năm, tháng hoặc theo chu kỳ kiểm định của xe ô tô. Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí. Cụ thể như sau:
- Tính, nộp phí theo chu kỳ kiểm định:
- Xe có chu kỳ kiểm định từ 01 năm trở xuống: Nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ kiểm định và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
- Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định trên 01 năm (18, 24 và 36 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng).
- Trường hợp nộp phí theo chu kỳ kiểm định (18, 24 và 36 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ kiểm định. Hết thời hạn nộp phí, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và nộp phí cho chu kỳ kiểm định tiếp theo.
- Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của 12 tháng tiếp theo.
- Trường hợp đến kiểm định sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ kiểm định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo.
- Trường hợp chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ kiểm định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước.
- Trường hợp muốn nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian dài hơn chu kỳ kiểm định, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.
- Nộp phí theo năm dương lịch
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.
- Hàng năm, trước ngày 01/01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.
- Nộp phí theo tháng
- Doanh nghiệp có số phí sử dụng đường bộ phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình.
- Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí sử dụng đường bộ cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí.
Trên đây là các chính sách mới về ô tô xe máy có hiệu lực từ 2024. Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.